Dinh dưỡng cho bé và mẹ mang thai

Hiển thị các bài đăng có nhãn cham soc thai ky. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn cham soc thai ky. Hiển thị tất cả bài đăng

Chưa cần siêu âm, bạn có thể đoán giới tính thai nhi qua những dấu hiệu nhận biết theo các phương pháp dân gian, trong đó một số dấu hiệu đã được khoa học chứng minh. Dưới đây là một số dấu hiệu mang thai bé trai mà mẹ có thể tự kiểm tra để sắm đồ sơ sinh cho em bé nhà mình nhé .



 


  1. Da mặt xấu đi

Nếu khi mang thai, da mặt bạn trở nên xấu xí, mụn nổi thật nhiều, mũi to, gần như không nhận ra vẻ đẹp xưa kia của bạn nữa, thì có khả năng em bé trong bụng bạn đang là một bé trai.


  1. Ốm nghén nặng

Ốm nghén là một triệu chứng mang thai bình thường , nhưng nếu bạn ốm nghén nghiêm trọng vào buổi sáng và những triệu chứng ốm nghén này lại kéo dài toàn bộ thời kỳ mang thai của bạn có thể bạn mang bầu một bé trai.


  1. Nước tiểu có màu vàng sáng

Theo kinh nghiệm của nhiều người, nếu nước tiểu có màu vàng sáng thì khả năng rất cao bạn đang mang bầu bé trai. Ngược lại nếu nước tiểu màu đục thì có nghĩa là bạn đang mang bầu bé gái. Tuy nhiên nếu nước tiểu đậm màu thì có nghĩa là bạn đang bị thiếu nước và cần bổ sung nước ngay chứ không phải là bằng chứng bạn mang thai con trai hay con gái.


  1. Bụng bầu thấp

Quan niệm cổ xưa nhất cho rằng người phụ nữ có bụng bầu thấp và nhô ra sẽ sinh con trai, trong khi bụng bầu cao, gọn gàng sẽ sinh con gái. Tuy nhiên, vị trí em bé của bạn sẽ dần tụt xuống thấp trong thời gian cuối của thai kỳ, nên đây chưa phải là một dấu hiệu có thai bé trai đáng tin cậy.


  1. Kích thước bộ ngực

Bầu ngực gọn gàng, không quá lớn là dấu hiệu mang thai bé trai. Các nhà khoa học cho rằng bào thai là nam sản sinh nhiều testosterone hơn và khiến người mẹ tổn hao nhiều năng lượng hơn, vì chúng sẽ lớn hơn, tình trạng này làm kìm hãm sự nở ra của bầu ngực.


Dấu hiệu qua siêu âm


Khi siêu âm, bạn và bác sĩ chuyên khoa sẽ nhìn thấy khá rõ bộ phận sinh dục của bé để từ đó bạn sẽ biết bạn đang mang bầu một bé trai hay gái.


Theo các bác sĩ chuyên khoa, phương pháp này chính xác khoảng 80 – 90 %. Tất nhiên, điều này phụ thuộc vào vị trí của bé trong bụng bạn nếu nhìn thấy rõ ràng được bộ phận sinh dục.


Một số trẻ sơ sinh dường như luôn muốn che giấu điều này và luôn nằm ở tư thế khiến bác sĩ và phụ huynh rất khó nhận biết chính xác được là trai hay gái.

Dấu hiệu mang bầu bé trai

Chưa cần siêu âm, bạn có thể đoán giới tính thai nhi qua những dấu hiệu nhận biết theo các phương pháp dân gian, trong đó một số dấu hiệu đã được khoa học chứng minh. Dưới đây là một số dấu hiệu mang thai bé trai mà mẹ có thể tự kiểm tra để sắm đồ sơ sinh cho em bé nhà mình nhé .



 


  1. Da mặt xấu đi

Nếu khi mang thai, da mặt bạn trở nên xấu xí, mụn nổi thật nhiều, mũi to, gần như không nhận ra vẻ đẹp xưa kia của bạn nữa, thì có khả năng em bé trong bụng bạn đang là một bé trai.


  1. Ốm nghén nặng

Ốm nghén là một triệu chứng mang thai bình thường , nhưng nếu bạn ốm nghén nghiêm trọng vào buổi sáng và những triệu chứng ốm nghén này lại kéo dài toàn bộ thời kỳ mang thai của bạn có thể bạn mang bầu một bé trai.


  1. Nước tiểu có màu vàng sáng

Theo kinh nghiệm của nhiều người, nếu nước tiểu có màu vàng sáng thì khả năng rất cao bạn đang mang bầu bé trai. Ngược lại nếu nước tiểu màu đục thì có nghĩa là bạn đang mang bầu bé gái. Tuy nhiên nếu nước tiểu đậm màu thì có nghĩa là bạn đang bị thiếu nước và cần bổ sung nước ngay chứ không phải là bằng chứng bạn mang thai con trai hay con gái.


  1. Bụng bầu thấp

Quan niệm cổ xưa nhất cho rằng người phụ nữ có bụng bầu thấp và nhô ra sẽ sinh con trai, trong khi bụng bầu cao, gọn gàng sẽ sinh con gái. Tuy nhiên, vị trí em bé của bạn sẽ dần tụt xuống thấp trong thời gian cuối của thai kỳ, nên đây chưa phải là một dấu hiệu có thai bé trai đáng tin cậy.


  1. Kích thước bộ ngực

Bầu ngực gọn gàng, không quá lớn là dấu hiệu mang thai bé trai. Các nhà khoa học cho rằng bào thai là nam sản sinh nhiều testosterone hơn và khiến người mẹ tổn hao nhiều năng lượng hơn, vì chúng sẽ lớn hơn, tình trạng này làm kìm hãm sự nở ra của bầu ngực.


Dấu hiệu qua siêu âm


Khi siêu âm, bạn và bác sĩ chuyên khoa sẽ nhìn thấy khá rõ bộ phận sinh dục của bé để từ đó bạn sẽ biết bạn đang mang bầu một bé trai hay gái.


Theo các bác sĩ chuyên khoa, phương pháp này chính xác khoảng 80 – 90 %. Tất nhiên, điều này phụ thuộc vào vị trí của bé trong bụng bạn nếu nhìn thấy rõ ràng được bộ phận sinh dục.


Một số trẻ sơ sinh dường như luôn muốn che giấu điều này và luôn nằm ở tư thế khiến bác sĩ và phụ huynh rất khó nhận biết chính xác được là trai hay gái.


Khi xuất hiện dấu hiệu mang thai tâm lý người mẹ khá bất ổn trong suốt thời gian thai kỳ. Vào từng giai đoạn mang thai tâm lý bà mẹ lại trải qua những trạng thái khác nhau. Những chia sẻ dưới đây để giúp các mẹ và gia đình cùng nắm bắt để chủ động hơn với các biến động tâm lý của mẹ bầu.


Tại sao bị rối loạn tâm thần trong thai kỳ?


  1. Yếu tố sinh học:

Trong thai kỳ, cơ thể người phụ nữ xuất hiện triệu chứng mang thai , có sự thay đổi nội tiết tố liên quan đến thai nhi như các hormon Estrogen, Progesteron, HCG và có sự gia tăng bài tiết 1 số hormon tuyến yên, cận giáp, tuyến giáp và hormon buồng trứng. Việc tiết nội tiết tố nhiều hay ít quá có thể gây ra những rối loạn cảm xúc và tinh thần, có hại cho sức khỏe và sự thanh thản trí óc. Ví dụ   việc tăng tiết quá độ nội tiết tố tuyến giáp thyroxin có thể làm một người bình thường căng thẳng và dễ bị cáu gắt…



  1. Yếu tố tâm lý xã hội không thuận lợi như: mang thai ngoài ý muốn, mẹ sống độc thân, sự khó khăn thiếu thốn về vật chất, kinh tế thu nhập kém hoặc không có khi mang thai, thiếu sự quan tâm, chăm sóc, nâng đỡ từ gia đình, chia sẻ của người chồng, quan niệm sinh con trai, con gái.

  1. Yếu tố thực thể: Ngoài ra còn các yếu tố liên quan trực tiếp như nhiễm trùng, nhiễm độc, can thiệp sản khoa. Người ta thấy mẹ sốt khi mang thai con dễ bị tự kỷ hoặc tỉ lệ chậmphát triển kỹ năng, tâm thần cao gấp đôi.

Tâm lý người mang thai


– Đa số phụ nữ khi làm mẹ sẽ không lường trước được những bất ổn tâm lý diễn ra trong suốt thai kỳ. Khi mang thai, rất nhiều mẹ cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn, thèm ăn vô cớ, khó chịu trong người, dễ quên, cáu gắt… do sự thay đổi hooc-mon bên trong cơ thể. Chính sự thay đổi sinh lý này đã làm ảnh hưởng đến tâm lý khi mang thai. Dưới đây là những thay đổi tâm lý thường gặp mà thai phụ hãy gặp phải trong thai kỳ.


+Mang thai tháng đầu : Người mẹ thường có tâm lý hồi hộp, đôi khi ngờ vực, lo sợ, tình cảm lẫn lộn.


+ Ba tháng đầu: Do bị ốm nghén, nhiều thai phụ cảm thấy mệt mỏi, khó tập trung, cáu kỉnh và dễ quên.


+Vào tháng thứ 4-6: Thai nhi mỗi ngày một lớn và nồng độ hooc mon Oxitocin tăng tiết ngày một nhiều đây là loại hooc mon tăng tình cảm mẹ con. Người mẹ bắt đầu phát sinh những tình cảm đặc biệt với em bé, với những người thân xung quanh


+Khi thai nhi 37 tuần : Người mẹ cảm thấy nặng nề và lo lắng về kỳ sinh sắp tới. Nhiều phụ nữ có thể phát sinh tâm lý buồn chán, cô đơn.


– Có đôi lúc bạn cảm thấy lo lắng nhưng rồi bạn sẽ nghĩ không có gì quý báu hơn là bản năng làm mẹ.


– Bạn luôn lắng nghe và tìm hiểu bé, khả năng làm mẹ của bạn sẽ phát triển một cách kỳ lạ. Điều này rất quan trọng, những lời khuyên đều có ích nhưng đó chỉ là những phương pháp chung chung. Quan hệ của người mẹ với bé là một quan hệ đặc biệt, có một không hai. Chỉ có người mẹ biết lắng nghe, biết quan sát mới tìm ra những quan hệ tế nhị đó.


Lời khuyên bà bầu :


– Hãy chăm sóc bản thân nhiều hơn:


+ Hãy làm việc và nghỉ ngơi một cách hợp lý, không nên làm việc nặng và quá sức.


+ Bạn có thể: đọc sách, ăn sáng trên giường và đi dạo trong công viên… Việc chăm sóc bản thân trong thời gian này cũng đồng nghĩa là bạn đang chăm sóc bé yêu của mình.


– Tâm sự để được chia sẻ:


+Hãy tâm sự những điều làm bạn sợ hãi và lo lắng với người bạn thân. Luôn trò chuyện với chồng một cách cởi mở và bạn sẽ nhận được sự chân thành từ chồng.


+ Những cảm xúc tiêu cực dù nói ra hay không đều có ảnh hưởng đối với thai nhi. do vậy, bạn nên chia sẻ những tâm sự vui, buồn của mình với người khác để giải tỏa căng thẳng trong cuộc sống.


– Nghỉ ngơi và thư giãn: Thai phụ nên nghe, đọc, xem những thứ trong sáng để sau này em bé cũng sẽ có những suy nghĩ, tư tưởng như vậy. Để thay đổi không khí, bạn có thể nghe nhạc; đọc sách; ngắm tranh; vãn cảnh… Đây là những hoạt động có lợi cho việc điều hòa cảm xúc, nâng cao sức khỏe cho cả mẹ và bé. Ngoài ra, việc nghỉ ngơi và ngủ đủ cũng giúp tâm trạng tốt hơn, thoải mái hơn.


– Chú ý trong ăn uống: Duy trì lối sống ăn uống khoa học và nên chia nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày.


– Thường xuyên tập luyện: Tập luyện đều đặn và tập yoga vừa giúp thai phụ giữ vóc dáng, vừa giúp tinh thần được thoải mái.

Chăm sóc tâm lý cho phụ nữ trước và sau sinh

Khi xuất hiện dấu hiệu mang thai tâm lý người mẹ khá bất ổn trong suốt thời gian thai kỳ. Vào từng giai đoạn mang thai tâm lý bà mẹ lại trải qua những trạng thái khác nhau. Những chia sẻ dưới đây để giúp các mẹ và gia đình cùng nắm bắt để chủ động hơn với các biến động tâm lý của mẹ bầu.


Tại sao bị rối loạn tâm thần trong thai kỳ?


  1. Yếu tố sinh học:

Trong thai kỳ, cơ thể người phụ nữ xuất hiện triệu chứng mang thai , có sự thay đổi nội tiết tố liên quan đến thai nhi như các hormon Estrogen, Progesteron, HCG và có sự gia tăng bài tiết 1 số hormon tuyến yên, cận giáp, tuyến giáp và hormon buồng trứng. Việc tiết nội tiết tố nhiều hay ít quá có thể gây ra những rối loạn cảm xúc và tinh thần, có hại cho sức khỏe và sự thanh thản trí óc. Ví dụ   việc tăng tiết quá độ nội tiết tố tuyến giáp thyroxin có thể làm một người bình thường căng thẳng và dễ bị cáu gắt…



  1. Yếu tố tâm lý xã hội không thuận lợi như: mang thai ngoài ý muốn, mẹ sống độc thân, sự khó khăn thiếu thốn về vật chất, kinh tế thu nhập kém hoặc không có khi mang thai, thiếu sự quan tâm, chăm sóc, nâng đỡ từ gia đình, chia sẻ của người chồng, quan niệm sinh con trai, con gái.

  1. Yếu tố thực thể: Ngoài ra còn các yếu tố liên quan trực tiếp như nhiễm trùng, nhiễm độc, can thiệp sản khoa. Người ta thấy mẹ sốt khi mang thai con dễ bị tự kỷ hoặc tỉ lệ chậmphát triển kỹ năng, tâm thần cao gấp đôi.

Tâm lý người mang thai


– Đa số phụ nữ khi làm mẹ sẽ không lường trước được những bất ổn tâm lý diễn ra trong suốt thai kỳ. Khi mang thai, rất nhiều mẹ cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn, thèm ăn vô cớ, khó chịu trong người, dễ quên, cáu gắt… do sự thay đổi hooc-mon bên trong cơ thể. Chính sự thay đổi sinh lý này đã làm ảnh hưởng đến tâm lý khi mang thai. Dưới đây là những thay đổi tâm lý thường gặp mà thai phụ hãy gặp phải trong thai kỳ.


+Mang thai tháng đầu : Người mẹ thường có tâm lý hồi hộp, đôi khi ngờ vực, lo sợ, tình cảm lẫn lộn.


+ Ba tháng đầu: Do bị ốm nghén, nhiều thai phụ cảm thấy mệt mỏi, khó tập trung, cáu kỉnh và dễ quên.


+Vào tháng thứ 4-6: Thai nhi mỗi ngày một lớn và nồng độ hooc mon Oxitocin tăng tiết ngày một nhiều đây là loại hooc mon tăng tình cảm mẹ con. Người mẹ bắt đầu phát sinh những tình cảm đặc biệt với em bé, với những người thân xung quanh


+Khi thai nhi 37 tuần : Người mẹ cảm thấy nặng nề và lo lắng về kỳ sinh sắp tới. Nhiều phụ nữ có thể phát sinh tâm lý buồn chán, cô đơn.


– Có đôi lúc bạn cảm thấy lo lắng nhưng rồi bạn sẽ nghĩ không có gì quý báu hơn là bản năng làm mẹ.


– Bạn luôn lắng nghe và tìm hiểu bé, khả năng làm mẹ của bạn sẽ phát triển một cách kỳ lạ. Điều này rất quan trọng, những lời khuyên đều có ích nhưng đó chỉ là những phương pháp chung chung. Quan hệ của người mẹ với bé là một quan hệ đặc biệt, có một không hai. Chỉ có người mẹ biết lắng nghe, biết quan sát mới tìm ra những quan hệ tế nhị đó.


Lời khuyên bà bầu :


– Hãy chăm sóc bản thân nhiều hơn:


+ Hãy làm việc và nghỉ ngơi một cách hợp lý, không nên làm việc nặng và quá sức.


+ Bạn có thể: đọc sách, ăn sáng trên giường và đi dạo trong công viên… Việc chăm sóc bản thân trong thời gian này cũng đồng nghĩa là bạn đang chăm sóc bé yêu của mình.


– Tâm sự để được chia sẻ:


+Hãy tâm sự những điều làm bạn sợ hãi và lo lắng với người bạn thân. Luôn trò chuyện với chồng một cách cởi mở và bạn sẽ nhận được sự chân thành từ chồng.


+ Những cảm xúc tiêu cực dù nói ra hay không đều có ảnh hưởng đối với thai nhi. do vậy, bạn nên chia sẻ những tâm sự vui, buồn của mình với người khác để giải tỏa căng thẳng trong cuộc sống.


– Nghỉ ngơi và thư giãn: Thai phụ nên nghe, đọc, xem những thứ trong sáng để sau này em bé cũng sẽ có những suy nghĩ, tư tưởng như vậy. Để thay đổi không khí, bạn có thể nghe nhạc; đọc sách; ngắm tranh; vãn cảnh… Đây là những hoạt động có lợi cho việc điều hòa cảm xúc, nâng cao sức khỏe cho cả mẹ và bé. Ngoài ra, việc nghỉ ngơi và ngủ đủ cũng giúp tâm trạng tốt hơn, thoải mái hơn.


– Chú ý trong ăn uống: Duy trì lối sống ăn uống khoa học và nên chia nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày.


– Thường xuyên tập luyện: Tập luyện đều đặn và tập yoga vừa giúp thai phụ giữ vóc dáng, vừa giúp tinh thần được thoải mái.


Như quả bom nổ! trong khoảng giữa các thập niên 1980 – 2008, số người mắc bệnh béo phì tăng gấp đôi trên toàn thế giới, có thể đạt đến 500 triệu người theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tức là 1 trên 15 người! Và gần 1 trên 19 (tức khoảng 371 triệu) người mắc bệnh đái tháo đường.



Trước đây, hai bệnh này chỉ dành riêng cho những nước giàu nhưng bây giờ thì toàn thế giới. Cái gì đã gây ra cơn đại dịch này? Các chuyên gia đã khẳng định đó là đường. Hơn cả mỡ, đường là nguồn gốc của bệnh đái tháo đường, béo phì và từ đó phát sinh ra một số bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư đại tràng.


Gluxit rất cần thiết cho cơ thể của chúng ta. 1g gluxit đem lại cho cơ thể 4 Kcal, tương đương với protein và ít hơn 2 lần so với mỡ (lipid). Đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Vì vậy, lượng đường trong máu, được gọi là đường huyết, được giữ ở mức cố định (từ 0,6 đến 1g/lít).


Gluxit được chia làm hai nhóm. Gluxit đơn giản, được gọi là đường, bao gồm: glucose, maltose và fructose (được gọi là đường đơn); saccarose và lactose, được gọi là đường kép (gồm 2 phân tử đường đơn). Các loại đường này hiện diện tự nhiên trong các loại cây trái, một vài loại quả đậu như cà-rốt, củ cải đường hay trong mật ong, sữa. Tất cả chúng đều có vị ngọt. Trong khi gluxit phức hợp thì không có tính chất đó, thường được gọi là “đường chậm”. Chúng được cung cấp bởi họ đậu (như đậu khô, đậu Hà Lan, đậu lăng…), khoai tây và ngũ cốc. Đường phức hợp thường được tiêu hóa chậm hơn nhiều so với đường đơn giản.


Lactose là nguồn cung cấp đường glucose cho sự hoạt động của não và cơ thể, làm phân mềm, tạo sự vượt trội của những vi khuẩn có lợi giúp cho sự phát triển hệ miễn dịch và tiêu hoá trong cơ thể trẻ. Men lactase ở màng ruột là men tiêu hoá biến đường lactose trở thành đường glucose.


Tại Pháp, một nửa gluxit đơn giản được ngốn vào cơ thể là do thức ăn tự nhiên. Một nửa còn lại tương ứng với đường phụ gia. Các đường phụ gia này bao gồm một phần là đường thẻ cho thêm vào sữa chua (yaourt) hay cà phê. Phần còn lại, đường được thêm vào trong các thực phẩm công nghiệp. Chắc chắn là để cho ngon hơn nhưng cũng để cho hấp dẫn hơn nhờ màu sắc và hương vị hoặc để làm cho quá trình lên men nhanh hơn (bánh mì). Hơn 80% lượng đường được bán ở Pháp là được trộn lẫn trong thức ăn công nghiệp.


Vì vậy, mãi lực của một số sản phẩm chế biến công nghiệp có đường đã bùng nổ: thí dụ như mứt để phết lên bánh mì… đã tăng gấp đôi vào năm 2007 so với 1995. Người Pháp còn nốc ngày càng nhiều các loại nước soda, gần 56 lít mỗi người một năm.


Ðường – “Sát thủ” tiềm năng


Gan nhiễm mỡ quan sát bên ngoài và dưới kính hiển vi


Như vậy, để bảo vệ sức khỏe cần giới hạn gluxit đơn giản ở mức nào? Cơ quan Quốc gia An toàn thực phẩm (Anses) của Pháp cũng không quy định chính xác mức nào, chỉ khuyến cáo giảm lượng đường ăn vào khoảng 25%. Thật khó đánh giá! Trong khi càng ngày đường càng tấn công khắp các “mặt trận”, ngay cả những thức ăn ướp muối kinh điển như súp, nước xốt, thịt ướp, thức ăn chế biến sẵn…


Một công trình nghiên cứu của Cơ quan nghiên cứu khoa học Inserm, Pháp, công bố vào tháng 2/2013, cho biết những phụ nữ uống nước ngọt trung bình khoảng 1-1,7 lít mỗi tuần, có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường cao hơn 30% so với người không uống. Không có gì đáng ngạc nhiên bởi vì các thức uống này chứa một lượng tương đương với 20 viên đường mỗi lít. Từ lượng đường được “du nhập” vào cơ thể theo cách “thụ động” này khiến não bộ không thể ghi nhớ được là đang hấp thu một loại thực phẩm. Như vậy, 1 lít coca cung cấp 420Kcal! Do đó, tiêu thụ các loại nước ngọt giải khát sẽ làm tăng nguy cơ béo phì và đó cũng là nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.


Một tham số khác không thể thiếu được trong “cuộc chơi” này, đó là chỉ số đường huyết. Chỉ số đường huyết được các nhà dinh dưỡng học ứng dụng từ lâu, được dùng để định lượng nồng độ đường trong máu. Chỉ số đường huyết bình thường nằm trong khoảng từ 0,6 – 1g/l (hay 4-6 mmol/l).


Nước giải khát nhẹ có phải là không có hại không?


Hình như là không. Công trình nghiên cứu cho thấy nguy cơ đái tháo đường tăng gấp đôi ở những người tiêu thụ hơn 1,5 lít trong tuần. TS. Guy Fagherazzi cho biết có nhiều giả thuyết giải thích vấn đề này. Trước tiên, thức uống này có thể kích thích sự thèm đường. Hơn nữa, chất aspartam, một trong những chất thay đường chủ yếu hiện nay, có thể gây tăng đường huyết và hậu quả là làm tăng nồng độ insulin tương tự như là đối với đường thực sự.


Ðường – “Sát thủ” tiềm năng


Chưa có kết luận chính thức về mối quan hệ giữa tiêu thụ nước trái cây và bệnh đái tháo đường


Ngược lại, chưa thấy có mối tương quan nào giữa sự tiêu thụ nước ép trái cây tươi và bệnh đái tháo đường. Thật vậy, fructose, hiện diện trong trái cây, thường kết hợp với các chất dinh dưỡng khác, thí dụ như chất xơ, làm chậm sự hấp thu và làm giảm các hiệu ứng gây tác hại trên biến dưỡng.


Tuy nhiên, đó không phải là trường hợp mà người ta thêm vào các thực phẩm công nghiệp các chất phụ gia như si-rô bắp chẳng hạn. GS. Bart Stael, GĐ Phân viện nghiên cứu Bệnh tim mạch và Xơ vữa mạch máu thuộc Inserm, cảnh báo trong trường hợp này sẽ làm cho gan bị tẩm nhuận mỡ gây ra chứng gan nhiễm mỡ, có thể dẫn đến các rối loạn đặc thù về hội chứng biến dưỡng như cholesterol tốt (HDL) giảm, triglycerid tăng và nhất là các mô tế bào không còn đáp ứng chính xác với insulin nữa. Đó là hiện tượng kháng insulin. Để làm giảm nồng độ đường huyết, tụy tạng phải tăng sự sản xuất insulin cho đến khi tụy tạng không còn đáp ứng được nữa. Hậu quả là bệnh đái tháo đường phát sinh.


Thành phần chủ yếu của fructose trong thức ăn là đường saccharose, chiếm tỉ lệ 50%. Các thực phẩm công nghiệp có chứa si-rô fructose-glucose (chiết xuất từ bắp hay lúa mạch). GS. Tappy khẳng định là tác hại sẽ xảy ra nếu tiu thụ hơn 50-60g fructose mỗi ngy. Lượng tiêu thụ cao này cũng không có gì đặc biệt bởi vì nó cũng chỉ tương đương với việc uống 1 lít soda/ ngày mà thôi.


Như vậy, ta có thể khẳng định sự tiêu thụ thái quá chất đường là nguyên nhân gây ra dịch béo phì và đái tháo đường không? Rất khó xác định! Bởi vì trong giai đoạn bùng phát các bệnh này thì sự tiêu thụ đường bùng nổ. Tuy nhiên, sự tiêu thụ thịt và chất mỡ cũng đâu có kém cạnh gì. Hơn nữa, sự hoạt động thể chất của giới này rất kém. Bệnh béo phì và đái tháo đường liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Sự tiêu thụ đường thái quá cũng chỉ là một trong các yếu tố mà thôi.


 

Nguy cơ tiềm ẩn từ đường

Như quả bom nổ! trong khoảng giữa các thập niên 1980 – 2008, số người mắc bệnh béo phì tăng gấp đôi trên toàn thế giới, có thể đạt đến 500 triệu người theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tức là 1 trên 15 người! Và gần 1 trên 19 (tức khoảng 371 triệu) người mắc bệnh đái tháo đường.



Trước đây, hai bệnh này chỉ dành riêng cho những nước giàu nhưng bây giờ thì toàn thế giới. Cái gì đã gây ra cơn đại dịch này? Các chuyên gia đã khẳng định đó là đường. Hơn cả mỡ, đường là nguồn gốc của bệnh đái tháo đường, béo phì và từ đó phát sinh ra một số bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư đại tràng.


Gluxit rất cần thiết cho cơ thể của chúng ta. 1g gluxit đem lại cho cơ thể 4 Kcal, tương đương với protein và ít hơn 2 lần so với mỡ (lipid). Đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Vì vậy, lượng đường trong máu, được gọi là đường huyết, được giữ ở mức cố định (từ 0,6 đến 1g/lít).


Gluxit được chia làm hai nhóm. Gluxit đơn giản, được gọi là đường, bao gồm: glucose, maltose và fructose (được gọi là đường đơn); saccarose và lactose, được gọi là đường kép (gồm 2 phân tử đường đơn). Các loại đường này hiện diện tự nhiên trong các loại cây trái, một vài loại quả đậu như cà-rốt, củ cải đường hay trong mật ong, sữa. Tất cả chúng đều có vị ngọt. Trong khi gluxit phức hợp thì không có tính chất đó, thường được gọi là “đường chậm”. Chúng được cung cấp bởi họ đậu (như đậu khô, đậu Hà Lan, đậu lăng…), khoai tây và ngũ cốc. Đường phức hợp thường được tiêu hóa chậm hơn nhiều so với đường đơn giản.


Lactose là nguồn cung cấp đường glucose cho sự hoạt động của não và cơ thể, làm phân mềm, tạo sự vượt trội của những vi khuẩn có lợi giúp cho sự phát triển hệ miễn dịch và tiêu hoá trong cơ thể trẻ. Men lactase ở màng ruột là men tiêu hoá biến đường lactose trở thành đường glucose.


Tại Pháp, một nửa gluxit đơn giản được ngốn vào cơ thể là do thức ăn tự nhiên. Một nửa còn lại tương ứng với đường phụ gia. Các đường phụ gia này bao gồm một phần là đường thẻ cho thêm vào sữa chua (yaourt) hay cà phê. Phần còn lại, đường được thêm vào trong các thực phẩm công nghiệp. Chắc chắn là để cho ngon hơn nhưng cũng để cho hấp dẫn hơn nhờ màu sắc và hương vị hoặc để làm cho quá trình lên men nhanh hơn (bánh mì). Hơn 80% lượng đường được bán ở Pháp là được trộn lẫn trong thức ăn công nghiệp.


Vì vậy, mãi lực của một số sản phẩm chế biến công nghiệp có đường đã bùng nổ: thí dụ như mứt để phết lên bánh mì… đã tăng gấp đôi vào năm 2007 so với 1995. Người Pháp còn nốc ngày càng nhiều các loại nước soda, gần 56 lít mỗi người một năm.


Ðường – “Sát thủ” tiềm năng


Gan nhiễm mỡ quan sát bên ngoài và dưới kính hiển vi


Như vậy, để bảo vệ sức khỏe cần giới hạn gluxit đơn giản ở mức nào? Cơ quan Quốc gia An toàn thực phẩm (Anses) của Pháp cũng không quy định chính xác mức nào, chỉ khuyến cáo giảm lượng đường ăn vào khoảng 25%. Thật khó đánh giá! Trong khi càng ngày đường càng tấn công khắp các “mặt trận”, ngay cả những thức ăn ướp muối kinh điển như súp, nước xốt, thịt ướp, thức ăn chế biến sẵn…


Một công trình nghiên cứu của Cơ quan nghiên cứu khoa học Inserm, Pháp, công bố vào tháng 2/2013, cho biết những phụ nữ uống nước ngọt trung bình khoảng 1-1,7 lít mỗi tuần, có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường cao hơn 30% so với người không uống. Không có gì đáng ngạc nhiên bởi vì các thức uống này chứa một lượng tương đương với 20 viên đường mỗi lít. Từ lượng đường được “du nhập” vào cơ thể theo cách “thụ động” này khiến não bộ không thể ghi nhớ được là đang hấp thu một loại thực phẩm. Như vậy, 1 lít coca cung cấp 420Kcal! Do đó, tiêu thụ các loại nước ngọt giải khát sẽ làm tăng nguy cơ béo phì và đó cũng là nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.


Một tham số khác không thể thiếu được trong “cuộc chơi” này, đó là chỉ số đường huyết. Chỉ số đường huyết được các nhà dinh dưỡng học ứng dụng từ lâu, được dùng để định lượng nồng độ đường trong máu. Chỉ số đường huyết bình thường nằm trong khoảng từ 0,6 – 1g/l (hay 4-6 mmol/l).


Nước giải khát nhẹ có phải là không có hại không?


Hình như là không. Công trình nghiên cứu cho thấy nguy cơ đái tháo đường tăng gấp đôi ở những người tiêu thụ hơn 1,5 lít trong tuần. TS. Guy Fagherazzi cho biết có nhiều giả thuyết giải thích vấn đề này. Trước tiên, thức uống này có thể kích thích sự thèm đường. Hơn nữa, chất aspartam, một trong những chất thay đường chủ yếu hiện nay, có thể gây tăng đường huyết và hậu quả là làm tăng nồng độ insulin tương tự như là đối với đường thực sự.


Ðường – “Sát thủ” tiềm năng


Chưa có kết luận chính thức về mối quan hệ giữa tiêu thụ nước trái cây và bệnh đái tháo đường


Ngược lại, chưa thấy có mối tương quan nào giữa sự tiêu thụ nước ép trái cây tươi và bệnh đái tháo đường. Thật vậy, fructose, hiện diện trong trái cây, thường kết hợp với các chất dinh dưỡng khác, thí dụ như chất xơ, làm chậm sự hấp thu và làm giảm các hiệu ứng gây tác hại trên biến dưỡng.


Tuy nhiên, đó không phải là trường hợp mà người ta thêm vào các thực phẩm công nghiệp các chất phụ gia như si-rô bắp chẳng hạn. GS. Bart Stael, GĐ Phân viện nghiên cứu Bệnh tim mạch và Xơ vữa mạch máu thuộc Inserm, cảnh báo trong trường hợp này sẽ làm cho gan bị tẩm nhuận mỡ gây ra chứng gan nhiễm mỡ, có thể dẫn đến các rối loạn đặc thù về hội chứng biến dưỡng như cholesterol tốt (HDL) giảm, triglycerid tăng và nhất là các mô tế bào không còn đáp ứng chính xác với insulin nữa. Đó là hiện tượng kháng insulin. Để làm giảm nồng độ đường huyết, tụy tạng phải tăng sự sản xuất insulin cho đến khi tụy tạng không còn đáp ứng được nữa. Hậu quả là bệnh đái tháo đường phát sinh.


Thành phần chủ yếu của fructose trong thức ăn là đường saccharose, chiếm tỉ lệ 50%. Các thực phẩm công nghiệp có chứa si-rô fructose-glucose (chiết xuất từ bắp hay lúa mạch). GS. Tappy khẳng định là tác hại sẽ xảy ra nếu tiu thụ hơn 50-60g fructose mỗi ngy. Lượng tiêu thụ cao này cũng không có gì đặc biệt bởi vì nó cũng chỉ tương đương với việc uống 1 lít soda/ ngày mà thôi.


Như vậy, ta có thể khẳng định sự tiêu thụ thái quá chất đường là nguyên nhân gây ra dịch béo phì và đái tháo đường không? Rất khó xác định! Bởi vì trong giai đoạn bùng phát các bệnh này thì sự tiêu thụ đường bùng nổ. Tuy nhiên, sự tiêu thụ thịt và chất mỡ cũng đâu có kém cạnh gì. Hơn nữa, sự hoạt động thể chất của giới này rất kém. Bệnh béo phì và đái tháo đường liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Sự tiêu thụ đường thái quá cũng chỉ là một trong các yếu tố mà thôi.


 


Làm thế nào để hạn chế tối đa nguy cơ sảy thai là điều mà tất cả mẹ bầu đều quan tâm ngay khi mang thai tháng đầu ? Dưới đây chúng tôi xin mách các bạn những “chiêu” nhỏ để hạn chế nguy cơ bị sảy thai. Thực hiện đúng những điều này, nguy cơ sảy thai sẽ giảm đáng kể cho bạn.



Nguyên nhân thường gặp sảy thai tự nhiên


  1. Vấn đề nhiễm sắc thể: mang thai đẻ non lý do phổ biến nhất là bởi vì thai nhi có bất thường nhiễm sắc thể. Vấn đề nhiễm sắc thể thường không cho phép bào thai phát triển (theo mẫu) bình thường. Phát triển bất thường có nghĩa là thai nhi không thể sống sót. Sảy thai tự nhiên xảy ra bởi vì cơ thể thừa nhận rằng việc mang thai không phải là thành công.

  1. Bất thường về sự phát triển: Chúng ta thường không biết nếu thai nhi phát triển bất thường, bởi vì thai nhi quá nhỏ. Chúng ta biết rằng giai đoạn phát triển này là ngoài tầm kiểm soát của chúng ta trong phần lớn các trường hợp. Rất hiếm khi có bất cứ điều gì một người nào đó gây ra sự phát triển bất thường và không có gì là một người có thể làm để ngăn chặn sự phát triển bất thường.

  1. Phát triển nhau thai bất thường: Đôi khi sảy thai tự nhiên do vấn đề xảy ra với nhau thai. Nhau thai không thể đính kèm vào niêm mạc tử cung. Cuối cùng, thai nhi không nhận được oxy và chất dinh dưỡng cần thiết. Điều này có nghĩa là thai nhi không thể sống sót.

  1. Nhiễm trùng: Trong các trường hợp hiếm hoi, nhiễm virus hoặc vi khuẩn nhất định có thể gây ra thai nhi phát triển bất thường và làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên.

  1. Bệnh của Mẹ: Một số điều kiện mà một người phát triển có thể làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên. Các bệnh này bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp và các bệnh tự miễn dịch khác.

Điều kiêng cữ để tránh sảy thai


Hút thuốc : Luôn gây nên những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ con người nói chung và đôí với thai phụ nói riêng. Đối với phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, hút thuốc chính là nguy cơ hàng đầu khiến bạn dễ bị sảy thai.


Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ hút nhiều hơn 14 điếu thuốc mỗi ngày sẽ phải đối mặt với nguy cơ sảy thai cao gấp 2 lần. Nguy cơ sảy thai sẽ tỷ lệ thuận với số điếu thuốc lá mà thai phụ thu nạp vào trong cơ thể.


Không đồ uống có chứa caffeine : Các minh chứng khoa học đã chỉ ra rằng việc sử dụng các loại đồ uống có cồn 2 lần/tuần sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai gấp 3 lần so với bình thường.


Khi có những dấu hiệu mang thai , thai phụ thu nạp một lượng lớn cafein (nhiều hơn 4 cốc mỗi ngày) cũng sẽ làm tăng nguy cơ bị sảy thai.


Tránh sự tăng nhiệt quá nhanh :Làm việc căng thẳng trong điều kiện thời tiết quá nóng sẽ khiến cho bà bầu dễ bị ngất và choáng. Bởi lẽ trong thời điểm mang thai, nhất là trong 12 tuần đầu mang thai, nhiệt độ trong cơ thể người phụ nữ có những lúc có thể tăng lên và dao động ở khoảng 38,5o C, cộng thêm với nhiệt độ bên ngoài tăng sẽ làm tăng nguy cơ gây dị tật thai nhi.


Không tự ý dùng thuốc : Việc sử dụng thuốc có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của bào thai. Bởi vậy nên các bà bầu cần đặc biệt thận trọng mỗi khi sử dụng thuốc.


An toàn hơn cả là bạn nên hỏi và thực hiện theo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước mỗi khi muốn dùng bất cứ một loại thuốc nào, để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Tuyệt đối không tự ý mua và dùng thuốc theo ý kiến cá nhân hay những lời mách bảo.


Không vận động mạnh và nguy hiểm : Khi đang mang bầu bạn không nên tham gia vào những trò chơi hay những môn thể thao vận động mạnh, mạo hiểm như trượt tuyết, leo núi… Những môn thể thao càng nguy hiểm càng dễ khiến bạn bị thương và điều này đặc biệt nguy hại đến sức khoẻ của thai nhi nhất là trong giai đoạn thứ 2 khi mang bầu.


Luyện tập luôn đem lại những ích lợi với sức khoẻ chúng ta và đối với thai phụ cũng vậy. Tuy nhiên để tránh sảy thai bạn cần phải đặc biệt chú ý đến việc lựa chọn môn thể thao thích hợp. Theo các chuyên gia môn thể thao thích hợp nhất với thai phụ là yoga và đi bộ.


Tránh những cú sốc về mặt tinh thần : Việc phải chịu đựng những cú sốc về mặt tinh thần, thay đổi áp suất hay những biến đổi lớn trong cuộc sống sẽ khiến cho thai phụ dễ bị xảy thai và tăng nguy cơ sinh sớm. Ví như việc đi máy bay làm thay đổi áp suất hay bơi lặn dưới đáy biển sâu sẽ làm cho cơ thể thai phụ bị thiếu hụt hàm lượng oxy, tăng nguy cơ bị sảy thai và thậm chí là thai chết lưu.

Những điều kiêng cữ để tránh sảy thai

Làm thế nào để hạn chế tối đa nguy cơ sảy thai là điều mà tất cả mẹ bầu đều quan tâm ngay khi mang thai tháng đầu ? Dưới đây chúng tôi xin mách các bạn những “chiêu” nhỏ để hạn chế nguy cơ bị sảy thai. Thực hiện đúng những điều này, nguy cơ sảy thai sẽ giảm đáng kể cho bạn.



Nguyên nhân thường gặp sảy thai tự nhiên


  1. Vấn đề nhiễm sắc thể: mang thai đẻ non lý do phổ biến nhất là bởi vì thai nhi có bất thường nhiễm sắc thể. Vấn đề nhiễm sắc thể thường không cho phép bào thai phát triển (theo mẫu) bình thường. Phát triển bất thường có nghĩa là thai nhi không thể sống sót. Sảy thai tự nhiên xảy ra bởi vì cơ thể thừa nhận rằng việc mang thai không phải là thành công.

  1. Bất thường về sự phát triển: Chúng ta thường không biết nếu thai nhi phát triển bất thường, bởi vì thai nhi quá nhỏ. Chúng ta biết rằng giai đoạn phát triển này là ngoài tầm kiểm soát của chúng ta trong phần lớn các trường hợp. Rất hiếm khi có bất cứ điều gì một người nào đó gây ra sự phát triển bất thường và không có gì là một người có thể làm để ngăn chặn sự phát triển bất thường.

  1. Phát triển nhau thai bất thường: Đôi khi sảy thai tự nhiên do vấn đề xảy ra với nhau thai. Nhau thai không thể đính kèm vào niêm mạc tử cung. Cuối cùng, thai nhi không nhận được oxy và chất dinh dưỡng cần thiết. Điều này có nghĩa là thai nhi không thể sống sót.

  1. Nhiễm trùng: Trong các trường hợp hiếm hoi, nhiễm virus hoặc vi khuẩn nhất định có thể gây ra thai nhi phát triển bất thường và làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên.

  1. Bệnh của Mẹ: Một số điều kiện mà một người phát triển có thể làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên. Các bệnh này bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp và các bệnh tự miễn dịch khác.

Điều kiêng cữ để tránh sảy thai


Hút thuốc : Luôn gây nên những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ con người nói chung và đôí với thai phụ nói riêng. Đối với phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, hút thuốc chính là nguy cơ hàng đầu khiến bạn dễ bị sảy thai.


Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ hút nhiều hơn 14 điếu thuốc mỗi ngày sẽ phải đối mặt với nguy cơ sảy thai cao gấp 2 lần. Nguy cơ sảy thai sẽ tỷ lệ thuận với số điếu thuốc lá mà thai phụ thu nạp vào trong cơ thể.


Không đồ uống có chứa caffeine : Các minh chứng khoa học đã chỉ ra rằng việc sử dụng các loại đồ uống có cồn 2 lần/tuần sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai gấp 3 lần so với bình thường.


Khi có những dấu hiệu mang thai , thai phụ thu nạp một lượng lớn cafein (nhiều hơn 4 cốc mỗi ngày) cũng sẽ làm tăng nguy cơ bị sảy thai.


Tránh sự tăng nhiệt quá nhanh :Làm việc căng thẳng trong điều kiện thời tiết quá nóng sẽ khiến cho bà bầu dễ bị ngất và choáng. Bởi lẽ trong thời điểm mang thai, nhất là trong 12 tuần đầu mang thai, nhiệt độ trong cơ thể người phụ nữ có những lúc có thể tăng lên và dao động ở khoảng 38,5o C, cộng thêm với nhiệt độ bên ngoài tăng sẽ làm tăng nguy cơ gây dị tật thai nhi.


Không tự ý dùng thuốc : Việc sử dụng thuốc có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của bào thai. Bởi vậy nên các bà bầu cần đặc biệt thận trọng mỗi khi sử dụng thuốc.


An toàn hơn cả là bạn nên hỏi và thực hiện theo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước mỗi khi muốn dùng bất cứ một loại thuốc nào, để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Tuyệt đối không tự ý mua và dùng thuốc theo ý kiến cá nhân hay những lời mách bảo.


Không vận động mạnh và nguy hiểm : Khi đang mang bầu bạn không nên tham gia vào những trò chơi hay những môn thể thao vận động mạnh, mạo hiểm như trượt tuyết, leo núi… Những môn thể thao càng nguy hiểm càng dễ khiến bạn bị thương và điều này đặc biệt nguy hại đến sức khoẻ của thai nhi nhất là trong giai đoạn thứ 2 khi mang bầu.


Luyện tập luôn đem lại những ích lợi với sức khoẻ chúng ta và đối với thai phụ cũng vậy. Tuy nhiên để tránh sảy thai bạn cần phải đặc biệt chú ý đến việc lựa chọn môn thể thao thích hợp. Theo các chuyên gia môn thể thao thích hợp nhất với thai phụ là yoga và đi bộ.


Tránh những cú sốc về mặt tinh thần : Việc phải chịu đựng những cú sốc về mặt tinh thần, thay đổi áp suất hay những biến đổi lớn trong cuộc sống sẽ khiến cho thai phụ dễ bị xảy thai và tăng nguy cơ sinh sớm. Ví như việc đi máy bay làm thay đổi áp suất hay bơi lặn dưới đáy biển sâu sẽ làm cho cơ thể thai phụ bị thiếu hụt hàm lượng oxy, tăng nguy cơ bị sảy thai và thậm chí là thai chết lưu.


Mang thai mà đặc biệt là mang thai 3 tháng đầu, bà bầu cần một dinh dưỡng hợp lý và đầy đủ để giúp thai nhi hình thành tốt nhất. Dưới đây là những loại thực phẩm cần thiết trong thai kỳ mẹ nên biết kể từ khi có dấu hiệu có thai đầu tiên.



Sữa chua


Không chỉ đóng vai trò là nguồn cung cấp chất đạm phong phú, sữa chua còn chứa nhiều calcium hơn cả sữa. Các lợi khuẩn trong sữa chua giúp giảm nguy cơ nhiễm nấm ở đường ruột và âm đạo, vốn là những vấn đề phổ biến ở các thai phụ.


Bên cạnh đó, những bà mẹ tương lai mắc chứng không dung nạp lactose (một loại đường có trong sữa) cũng có thể dùng sữa chua như một giải pháp thay thế trong thời gian mang thai.


Đậu


Việc bổ sung vào chế độ ăn những loại đậu như đậu đen, đậu đỏ, đậu xanh, đậu lăng… có thể giúp phụ nữ có một thai kỳ khỏe mạnh. Bên cạnh việc cung cấp chất đạm và chất xơ, đậu còn tăng cường cho thai phụ nhiều dưỡng chất quan trọng như sắt, a xít folic (folate), calcium và kẽm. Bạn có thể thêm đậu vào rau trộn và súp.


Khoai lang


Không đắt tiền nhưng lại chứa nhiều chất bổ dưỡng, khoai lang là sự lựa chọn lành mạnh cho những phụ nữ sắp làm mẹ do nó là nguồn cung cấp dồi dào vitamin C, folate và chất xơ. Thai phụ có thể dùng khoai lang luộc hoặc hấp như một món ăn vặt.


Quả óc chó


Nếu thai phụ đang ở trong 3 tháng đầu của thai kỳ và vẫn đi làm, thường xuyên ăn quả óc chó là điều nên làm. Loại quả khô này chứa nhiều omega 3 thực vật, vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển não bộ của thai nhi.


Rau xanh các loại


Cải bó xôi và các loại rau lá màu xanh khác cung cấp nhiều vitamin và chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin A, C và K, cũng như folate vốn rất quan trọng trong việc phòng ngừa nguy cơ dị tật ống thần kinh ở thai nhi.


Trái cây nhiều màu


Mỗi nhóm màu sắc cung cấp những loại dưỡng chất, vitamin và chất chống ô xy hóa khác nhau. Do đó, thai phụ được khuyên sử dụng những loại trái cây có màu xanh lục, vàng, cam, hoặc đỏ tùy ý thích. Tuy nhiên, khẩu phần ăn uống của bà mẹ tương lai nhất thiết phải bao gồm cam và quả mọng (dâu tây, việt quất, quả mâm xôi). Đây được xem là những “kho” vitamin C tự nhiên mà bạn không thể bỏ qua.


Dầu thực vật


Dầu thực vật cũng được xem là một loại thực phẩm bổ dưỡng đối với phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo thai phụ chỉ nên ăn dầu thực vật với một lượng nhỏ nhằm đảm bảo những lợi ích tích cực mà nó mang lại.

Thực phẩm tốt cho mẹ mang thai

Mang thai mà đặc biệt là mang thai 3 tháng đầu, bà bầu cần một dinh dưỡng hợp lý và đầy đủ để giúp thai nhi hình thành tốt nhất. Dưới đây là những loại thực phẩm cần thiết trong thai kỳ mẹ nên biết kể từ khi có dấu hiệu có thai đầu tiên.



Sữa chua


Không chỉ đóng vai trò là nguồn cung cấp chất đạm phong phú, sữa chua còn chứa nhiều calcium hơn cả sữa. Các lợi khuẩn trong sữa chua giúp giảm nguy cơ nhiễm nấm ở đường ruột và âm đạo, vốn là những vấn đề phổ biến ở các thai phụ.


Bên cạnh đó, những bà mẹ tương lai mắc chứng không dung nạp lactose (một loại đường có trong sữa) cũng có thể dùng sữa chua như một giải pháp thay thế trong thời gian mang thai.


Đậu


Việc bổ sung vào chế độ ăn những loại đậu như đậu đen, đậu đỏ, đậu xanh, đậu lăng… có thể giúp phụ nữ có một thai kỳ khỏe mạnh. Bên cạnh việc cung cấp chất đạm và chất xơ, đậu còn tăng cường cho thai phụ nhiều dưỡng chất quan trọng như sắt, a xít folic (folate), calcium và kẽm. Bạn có thể thêm đậu vào rau trộn và súp.


Khoai lang


Không đắt tiền nhưng lại chứa nhiều chất bổ dưỡng, khoai lang là sự lựa chọn lành mạnh cho những phụ nữ sắp làm mẹ do nó là nguồn cung cấp dồi dào vitamin C, folate và chất xơ. Thai phụ có thể dùng khoai lang luộc hoặc hấp như một món ăn vặt.


Quả óc chó


Nếu thai phụ đang ở trong 3 tháng đầu của thai kỳ và vẫn đi làm, thường xuyên ăn quả óc chó là điều nên làm. Loại quả khô này chứa nhiều omega 3 thực vật, vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển não bộ của thai nhi.


Rau xanh các loại


Cải bó xôi và các loại rau lá màu xanh khác cung cấp nhiều vitamin và chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin A, C và K, cũng như folate vốn rất quan trọng trong việc phòng ngừa nguy cơ dị tật ống thần kinh ở thai nhi.


Trái cây nhiều màu


Mỗi nhóm màu sắc cung cấp những loại dưỡng chất, vitamin và chất chống ô xy hóa khác nhau. Do đó, thai phụ được khuyên sử dụng những loại trái cây có màu xanh lục, vàng, cam, hoặc đỏ tùy ý thích. Tuy nhiên, khẩu phần ăn uống của bà mẹ tương lai nhất thiết phải bao gồm cam và quả mọng (dâu tây, việt quất, quả mâm xôi). Đây được xem là những “kho” vitamin C tự nhiên mà bạn không thể bỏ qua.


Dầu thực vật


Dầu thực vật cũng được xem là một loại thực phẩm bổ dưỡng đối với phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo thai phụ chỉ nên ăn dầu thực vật với một lượng nhỏ nhằm đảm bảo những lợi ích tích cực mà nó mang lại.


Mang thai 3 tháng đầu chính là thời kỳ quan trọng nhất, dễ xảy ra các tai biến nhất vì đây là giai đoạn thai nhi đang dần dần hình thành trong cơ thể mẹ, cơ thể mẹ cũng đang có những thay đổi để phù hợp với thai kỳ, trong khi đó bản thân người mẹ cũng chưa có nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc thai kỳ của mình, đặc biệt là ở những người mẹ lần đầu tiên mang thai.


Dinh dưỡng cho mẹ mang thai tháng đầu



  1. Nhóm chất bột gồm: gạo, mì, ngô, khoai, sắn…

  2. Nhóm chất đạm gồm: thịt, cá, trứng, tôm cua, đậu đỗ…

  3. Nhóm chất béo gồm: dầu, mỡ, vừng, lạc…

  4. Nhóm vitamin chất khoáng và chất xơ gồm: rau xanh và quả chín.

  5. Protein, khoáng chất, vitamin phong phú như: thịt nạc, sữa, trứng gà, cá, tôm, rong biển, những loại rau xanh, hoa quả tươi…

  6. Ăn những thực phẩm giàu chất xơ.

  7. Uống nhiều nước, lượng nước cần thiết tối thiểu hàng ngày khoảng 8 ly nước.

  8. Canxi: bà bầu cần thêm 1000mg Canxi mỗi ngày, cần chọn những thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, váng sữa, sữa chua…

  9. Axit folic: có vai trò rất quan trọng đối với hệ thần kinh của trẻ, có nhiều trong gan động vật, rau xanh thẫm, hoa lơ, đậu quả…

  10. Sắt: tham gia quá trình tạo máu, vận chuyển oxy. Sắt có nhiều trong gan lợn gà, lòng đỏ trứng gà, thịt bò (hoặc các loại thịt đỏ), các loại rau củ quả như đậu đỗ…

Lưu ý về ăn uống


  1. Chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày thành nhiều bữa (6-8 bữa) để tránh những triệu chứng mang thai như nôn và buồn nôn do ốm nghén.

  1. Đối với những mẹ khỏe mạnh và đủ chất, có thể tăng khẩu phần ăn so với thông thường, nhưng chưa cần tăng quá nhiều. Còn với những mẹi gầy yếu, cần phải cố gắng ăn nhiều các chất bổ dưỡng, giàu đạm và protein để bù lại sự thiếu hụt của cơ thể.

  1. Nếu hay bị buồn nôn vào sáng sớm thì khi thức giấc, mẹ bầu đừng vội trở dậy ngay mà hãy nằm yên trên giường và ăn nhẹ. Lúc này, nên ăn một ít bánh ngọt, đặc biệt là loại bánh có vị gừng. Sau khi ăn 10 phút mới rời khỏi giường. Một số loại thức ăn có tác dụng chống nôn ói là hoa hồi, cau, cà rốt, sơn trà, chanh… Có thể ăn vặt các loại quả khô như: đậu phộng, hạt dưa, trám, ô mai…

  1. Đừng để quá đói hoặc ăn quá no. Bà bầu nên nhiều bữa trong ngày, mỗi lần một ít.

Khám thai:


Lợi ích của khám thai


– Nhận biết dấu hiệu mang thai hay đi siêu âm để biết chắc chắn việc mang thai của bạn .


– Đi khám thai đều đặn để biết tình trạng sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.


– Nếu có những dấu hiệu bất thường sẽ được theo dõi và điều trị


– Nếu mẹ và thai nhi đều bình thường thì sẽ được cán bộ y tế hướng dẫn về cách chăm sóc thai nghén


Thời điểm khám thai:


Trong thời kỳ mang thai, các bà mẹ cần đi khám thai ít nhất 3 lần hoặc theo hẹn của cán bộ y tế. Thông thường các thời điểm khám thai như sau :


Lần khám1: ngay khi nghi ngờ mình có thai, trong vòng ba tháng đầu để:


+      Xác định có thai hay không


+      Xem thai nằm trong hay nằm ngoài tử cung


+      Tư vấn về sàng lọc trước sinh: phát hiện bất thường ở thai nhi


+      Tư vấn về vệ sinh, dinh dưỡng, sử dụng thuốc khi mang thai, giảm khó chịu khi nghén nhiều…


Lần khám 2: khi thai được 3 đến 6 tháng tuổi để:


+      Theo dõi sự phát triển của thai nhi


+      Theo dõi và dặn dò cách phát hiện sớm các triệu chứng và dấu hiệu của tiền sản giật và dự phòng sản giật (cân, đo huyết áp, thử nước tiểu, khám phù…)


+      Tiêm phòng uốn ván


+      Nghe tư vấn để xét nghiệm HIV, thông tin về HIV và AIDS, nhất là các con đường lây truyền và cách dự phòng lây truyền từ mẹ sang con


Lần khám 3: vào 3 tháng cuối của thai kỳ để:


+      Theo dõi sự phát triển của thai nhi, xác định ngôi thai


+      Tiêm phòng uốn ván cho đủ 2 lần trong thai kỳ, lần thứ 2 cách ngày sinh ít nhất một tháng


+      Phát hiện những nguy cơ cho mẹ và thai nhi, quyết định nơi sinh (Trạm y tế xã hay bệnh viện huyện…)


+      Dự đoán ngày sinh, chuẩn bị sinh, nghe hướng dẫn các dấu hiệu chuyển dạ


+      Nghe dặn dò một số dấu hiệu nguy hiểm như ra máu âm đạo, ra nước ối sớm, nhức đầu hoa mắt của tiền sản giật…


Tiêm phòng uốn ván, uống viên sắt và axit Folic:


Tiêm phòng uốn ván:


Với người chưa tiêm phòng uốn ván lần nào: tiêm mũi đầu khi phát hiện thai nghén bất kỳ ở tháng nào; tiếp theo tiêm mũi thứ hai sau mũi tiêm đầu ít nhất một tháng và phải cách thời gian dự kiến đẻ ít nhất 1 tháng.


Với những người đã tiêm đủ 2 mũi, nếu:


–       Lần tiêm trước trước < 5 năm: tiêm 1 mũi.


–       Lần tiêm trước trước > 5 năm: tiêm 2 mũi.


Với người đã tiêm ba mũi hoặc bốn mũi, cần tiêm nhắc lại một mũi.


Với người đã tiêm đủ năm mũi phòng uốn ván theo đúng lịch, nếu mũi tiêm cuối cùng cách đã 10 năm trở lên thì nên tiêm thêm một mũi nhắc lại.

Kinh nghiệm cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu

Mang thai 3 tháng đầu chính là thời kỳ quan trọng nhất, dễ xảy ra các tai biến nhất vì đây là giai đoạn thai nhi đang dần dần hình thành trong cơ thể mẹ, cơ thể mẹ cũng đang có những thay đổi để phù hợp với thai kỳ, trong khi đó bản thân người mẹ cũng chưa có nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc thai kỳ của mình, đặc biệt là ở những người mẹ lần đầu tiên mang thai.


Dinh dưỡng cho mẹ mang thai tháng đầu



  1. Nhóm chất bột gồm: gạo, mì, ngô, khoai, sắn…

  2. Nhóm chất đạm gồm: thịt, cá, trứng, tôm cua, đậu đỗ…

  3. Nhóm chất béo gồm: dầu, mỡ, vừng, lạc…

  4. Nhóm vitamin chất khoáng và chất xơ gồm: rau xanh và quả chín.

  5. Protein, khoáng chất, vitamin phong phú như: thịt nạc, sữa, trứng gà, cá, tôm, rong biển, những loại rau xanh, hoa quả tươi…

  6. Ăn những thực phẩm giàu chất xơ.

  7. Uống nhiều nước, lượng nước cần thiết tối thiểu hàng ngày khoảng 8 ly nước.

  8. Canxi: bà bầu cần thêm 1000mg Canxi mỗi ngày, cần chọn những thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, váng sữa, sữa chua…

  9. Axit folic: có vai trò rất quan trọng đối với hệ thần kinh của trẻ, có nhiều trong gan động vật, rau xanh thẫm, hoa lơ, đậu quả…

  10. Sắt: tham gia quá trình tạo máu, vận chuyển oxy. Sắt có nhiều trong gan lợn gà, lòng đỏ trứng gà, thịt bò (hoặc các loại thịt đỏ), các loại rau củ quả như đậu đỗ…

Lưu ý về ăn uống


  1. Chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày thành nhiều bữa (6-8 bữa) để tránh những triệu chứng mang thai như nôn và buồn nôn do ốm nghén.

  1. Đối với những mẹ khỏe mạnh và đủ chất, có thể tăng khẩu phần ăn so với thông thường, nhưng chưa cần tăng quá nhiều. Còn với những mẹi gầy yếu, cần phải cố gắng ăn nhiều các chất bổ dưỡng, giàu đạm và protein để bù lại sự thiếu hụt của cơ thể.

  1. Nếu hay bị buồn nôn vào sáng sớm thì khi thức giấc, mẹ bầu đừng vội trở dậy ngay mà hãy nằm yên trên giường và ăn nhẹ. Lúc này, nên ăn một ít bánh ngọt, đặc biệt là loại bánh có vị gừng. Sau khi ăn 10 phút mới rời khỏi giường. Một số loại thức ăn có tác dụng chống nôn ói là hoa hồi, cau, cà rốt, sơn trà, chanh… Có thể ăn vặt các loại quả khô như: đậu phộng, hạt dưa, trám, ô mai…

  1. Đừng để quá đói hoặc ăn quá no. Bà bầu nên nhiều bữa trong ngày, mỗi lần một ít.

Khám thai:


Lợi ích của khám thai


– Nhận biết dấu hiệu mang thai hay đi siêu âm để biết chắc chắn việc mang thai của bạn .


– Đi khám thai đều đặn để biết tình trạng sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.


– Nếu có những dấu hiệu bất thường sẽ được theo dõi và điều trị


– Nếu mẹ và thai nhi đều bình thường thì sẽ được cán bộ y tế hướng dẫn về cách chăm sóc thai nghén


Thời điểm khám thai:


Trong thời kỳ mang thai, các bà mẹ cần đi khám thai ít nhất 3 lần hoặc theo hẹn của cán bộ y tế. Thông thường các thời điểm khám thai như sau :


Lần khám1: ngay khi nghi ngờ mình có thai, trong vòng ba tháng đầu để:


+      Xác định có thai hay không


+      Xem thai nằm trong hay nằm ngoài tử cung


+      Tư vấn về sàng lọc trước sinh: phát hiện bất thường ở thai nhi


+      Tư vấn về vệ sinh, dinh dưỡng, sử dụng thuốc khi mang thai, giảm khó chịu khi nghén nhiều…


Lần khám 2: khi thai được 3 đến 6 tháng tuổi để:


+      Theo dõi sự phát triển của thai nhi


+      Theo dõi và dặn dò cách phát hiện sớm các triệu chứng và dấu hiệu của tiền sản giật và dự phòng sản giật (cân, đo huyết áp, thử nước tiểu, khám phù…)


+      Tiêm phòng uốn ván


+      Nghe tư vấn để xét nghiệm HIV, thông tin về HIV và AIDS, nhất là các con đường lây truyền và cách dự phòng lây truyền từ mẹ sang con


Lần khám 3: vào 3 tháng cuối của thai kỳ để:


+      Theo dõi sự phát triển của thai nhi, xác định ngôi thai


+      Tiêm phòng uốn ván cho đủ 2 lần trong thai kỳ, lần thứ 2 cách ngày sinh ít nhất một tháng


+      Phát hiện những nguy cơ cho mẹ và thai nhi, quyết định nơi sinh (Trạm y tế xã hay bệnh viện huyện…)


+      Dự đoán ngày sinh, chuẩn bị sinh, nghe hướng dẫn các dấu hiệu chuyển dạ


+      Nghe dặn dò một số dấu hiệu nguy hiểm như ra máu âm đạo, ra nước ối sớm, nhức đầu hoa mắt của tiền sản giật…


Tiêm phòng uốn ván, uống viên sắt và axit Folic:


Tiêm phòng uốn ván:


Với người chưa tiêm phòng uốn ván lần nào: tiêm mũi đầu khi phát hiện thai nghén bất kỳ ở tháng nào; tiếp theo tiêm mũi thứ hai sau mũi tiêm đầu ít nhất một tháng và phải cách thời gian dự kiến đẻ ít nhất 1 tháng.


Với những người đã tiêm đủ 2 mũi, nếu:


–       Lần tiêm trước trước < 5 năm: tiêm 1 mũi.


–       Lần tiêm trước trước > 5 năm: tiêm 2 mũi.


Với người đã tiêm ba mũi hoặc bốn mũi, cần tiêm nhắc lại một mũi.


Với người đã tiêm đủ năm mũi phòng uốn ván theo đúng lịch, nếu mũi tiêm cuối cùng cách đã 10 năm trở lên thì nên tiêm thêm một mũi nhắc lại.


Đối với nhiều phụ nữ đang mang thai, chỉ cần một cơn đau nhẹ họ sẽ lập tức đi khám ngay. Nhưng một số thai phụ khác lại phớt lờ những biểu hiện đó và cho rằng đó chỉ là những dấu hiệu mang thai thường gặp . Hoặc chỉ đơn giản là họ ngại để bác sĩ thăm khám vùng nhạy cảm của mình. Vậy, làm sao để phân biệt được những triệu chứng nào là nguy hiểm khi mang thai, cần phải gặp bác sĩ ngay, và những triệu chứng mang thai nào là không đáng lo ngại, có thể chờ đến đợt khám thai định kỳ tiếp theo?



Tiền sản giật


Có khoảng 5% thai phụ gặp phải tình trạng nguy hiểm này trong thời gian thai nghén. Bác sĩ có thể nhận biết nguy cơ của tiền sản giật qua việc nhận thấy bà bầu có huyết áp cao và kết quả xét nghiệm nước tiểu có chứa đạm. Thông thường, chứng tiền sản giật hay xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ và kéo dài suốt thai kỳ, chỉ kết thúc khi sinh con, thoát nhau.


Tiền sản giật nặng có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan của người mẹ và gây ra các vấn đề nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng hai mẹ con. Do đó, việc khám thai thường xuyên và đo huyết áp, thử nước tiểu ở mỗi lần khám là hết sức cần thiết để phát hiện cũng như có biện pháp can thiệp kịp thời. Cần chú ý sức khỏe ngay khi mang thai tháng đầu .


Thai ngoài tử cung


Có khoảng 1/300 ca mang thai rơi vào trường hợp thai ngoài tử cung. Đây là hiện tượng noãn đã thụ tinh làm tổ ở một nơi nào đó trong cơ thể thai phụ, thường là trong ống dẫn trứng (chiếm đến 99%), chứ không phải ở tử cung. Bào thai phát triển nhanh làm ống dẫn trứng căng ra, cộng với nhau thai ngày càng lớn dần lên làm suy yếu vách ống dẫn trứng, gây xuất huyết, có thể làm ống dẫn trứng bị vỡ, nguy hiểm cho tính mạng của người mẹ.


Tất cả các trường hợp mang thai ngoài tử cung đều không có cách nào để cấy ghép phôi thai vào trong tử cung, do đó, kết thúc thai kỳ là lựa chọn duy nhất để đảm bảo sức khỏe của thai phụ. Việc nhận biết, phát hiện kịp thời các trường hợp thai ngoài tử cung là hết sức quan trọng và cần thiết. Thông thường, thai ngoài tử cung được chia làm 2 dạng: thể bán cấp và thể cấp tính. Theo đó, thể bán cấp là tình trạng thai đã làm tổ ngoài tử cung nhưng chưa bị vỡ, có thể biểu hiện bằng việc sau chuẩn đoán có thai, thai phụ bị đau 1 bên bụng, kèm theo thỉnh thoảng xuất huyết âm đạo, người mệt mỏi, nhức 1 bên vai. Với thể cấp tính, ống dẫn trứng đã bị vỡ, khiến thai phụ bị đau và choáng dữ dội, đồng thời da xám xanh, mạch nhanh và yếu, huyết áp tuột. Trong trường hợp này phải đưa thai phụ đến bệnh viện khẩn cấp để mổ cắt bỏ bào thai và nhau khỏi ống dẫn trứng….


Nếu đã từng có thai ngoài tử cung, khi mang thai trở lại, bà bầu cần thông báo sớm tiểu sử bệnh lý với bác sĩ đồng thời theo dõi chặt chẽ các biểu hiện khi mới cấn thai. Và cũng đừng quá bi quan nếu bạn đã từng mang thai ngoài tử cung, vì có đến 60% trường hợp từng mang thai ngoài tử cung có thai trở lại.


Sẩy thai


Về mặt y khoa, sẩy thai tự nhiên là hiện tượng bào thai bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước tuần thai thứ 24. Có khoảng 1/3 trên tổng số bào thai bị sẩy vào 1 vài tuần lễ đầu thai kỳ, nhưng 1/4 trong số này xảy ra trước khi nghi ngờ hoặc chuẩn đoán có thai, vì thế chị em thường không biết mình bị sẩy thai. Hầu hết các trường hợp sẩy thai trong khi mang thai 3 tháng đầu tiên có nguyên do từ những bất thường của nhiễm sắc thể trong trứng đã thụ tinh. Ngoài ra, tần số sẩy thai cũng gia tăng theo tuổi của người mẹ và số lần mang thai.


Sinh non


Sinh non gây ra nhiều hệ lụy về sức khỏe cho bé như bị ngạt trước sinh và trong giai đoạn sơ sinh; bị rối loạn thân nhiệt; suy hô hấp; nhiễm trùng; dễ bị “sốc” dẫn đến tử vong; vàng da; rối loạn tiêu hóa: thường xuyên ói, nôn trớ, tiêu chảy, trướng bụng, hoại tử ruột; rối loạn huyết học; bệnh lý thần kinh như co giật chi, trợn mắt, quẹo cổ ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và thể chất của trẻ; bệnh võng mạc dễ khiến trẻ bị mù; nhiễm trùng da dẫn đến nhiễm trùng máu; chậm tăng trưởng thể chất v.v… Do đó, nếu thấy các cơn co thắt xảy ra thường xuyên, cường độ tăng dần, cùng với việc cổ tử cung bị mở, đau lưng kéo dài, ra huyết âm đạo, vỡ ối v.v…trước tuần thứ 37 của thai kỳ, bà bầu cần đến bệnh viện ngay để được can thiệp kịp thời, tránh gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng thai nhi.

Những triệu chứng nguy hiểm khi mang thai

Đối với nhiều phụ nữ đang mang thai, chỉ cần một cơn đau nhẹ họ sẽ lập tức đi khám ngay. Nhưng một số thai phụ khác lại phớt lờ những biểu hiện đó và cho rằng đó chỉ là những dấu hiệu mang thai thường gặp . Hoặc chỉ đơn giản là họ ngại để bác sĩ thăm khám vùng nhạy cảm của mình. Vậy, làm sao để phân biệt được những triệu chứng nào là nguy hiểm khi mang thai, cần phải gặp bác sĩ ngay, và những triệu chứng mang thai nào là không đáng lo ngại, có thể chờ đến đợt khám thai định kỳ tiếp theo?



Tiền sản giật


Có khoảng 5% thai phụ gặp phải tình trạng nguy hiểm này trong thời gian thai nghén. Bác sĩ có thể nhận biết nguy cơ của tiền sản giật qua việc nhận thấy bà bầu có huyết áp cao và kết quả xét nghiệm nước tiểu có chứa đạm. Thông thường, chứng tiền sản giật hay xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ và kéo dài suốt thai kỳ, chỉ kết thúc khi sinh con, thoát nhau.


Tiền sản giật nặng có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan của người mẹ và gây ra các vấn đề nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng hai mẹ con. Do đó, việc khám thai thường xuyên và đo huyết áp, thử nước tiểu ở mỗi lần khám là hết sức cần thiết để phát hiện cũng như có biện pháp can thiệp kịp thời. Cần chú ý sức khỏe ngay khi mang thai tháng đầu .


Thai ngoài tử cung


Có khoảng 1/300 ca mang thai rơi vào trường hợp thai ngoài tử cung. Đây là hiện tượng noãn đã thụ tinh làm tổ ở một nơi nào đó trong cơ thể thai phụ, thường là trong ống dẫn trứng (chiếm đến 99%), chứ không phải ở tử cung. Bào thai phát triển nhanh làm ống dẫn trứng căng ra, cộng với nhau thai ngày càng lớn dần lên làm suy yếu vách ống dẫn trứng, gây xuất huyết, có thể làm ống dẫn trứng bị vỡ, nguy hiểm cho tính mạng của người mẹ.


Tất cả các trường hợp mang thai ngoài tử cung đều không có cách nào để cấy ghép phôi thai vào trong tử cung, do đó, kết thúc thai kỳ là lựa chọn duy nhất để đảm bảo sức khỏe của thai phụ. Việc nhận biết, phát hiện kịp thời các trường hợp thai ngoài tử cung là hết sức quan trọng và cần thiết. Thông thường, thai ngoài tử cung được chia làm 2 dạng: thể bán cấp và thể cấp tính. Theo đó, thể bán cấp là tình trạng thai đã làm tổ ngoài tử cung nhưng chưa bị vỡ, có thể biểu hiện bằng việc sau chuẩn đoán có thai, thai phụ bị đau 1 bên bụng, kèm theo thỉnh thoảng xuất huyết âm đạo, người mệt mỏi, nhức 1 bên vai. Với thể cấp tính, ống dẫn trứng đã bị vỡ, khiến thai phụ bị đau và choáng dữ dội, đồng thời da xám xanh, mạch nhanh và yếu, huyết áp tuột. Trong trường hợp này phải đưa thai phụ đến bệnh viện khẩn cấp để mổ cắt bỏ bào thai và nhau khỏi ống dẫn trứng….


Nếu đã từng có thai ngoài tử cung, khi mang thai trở lại, bà bầu cần thông báo sớm tiểu sử bệnh lý với bác sĩ đồng thời theo dõi chặt chẽ các biểu hiện khi mới cấn thai. Và cũng đừng quá bi quan nếu bạn đã từng mang thai ngoài tử cung, vì có đến 60% trường hợp từng mang thai ngoài tử cung có thai trở lại.


Sẩy thai


Về mặt y khoa, sẩy thai tự nhiên là hiện tượng bào thai bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước tuần thai thứ 24. Có khoảng 1/3 trên tổng số bào thai bị sẩy vào 1 vài tuần lễ đầu thai kỳ, nhưng 1/4 trong số này xảy ra trước khi nghi ngờ hoặc chuẩn đoán có thai, vì thế chị em thường không biết mình bị sẩy thai. Hầu hết các trường hợp sẩy thai trong khi mang thai 3 tháng đầu tiên có nguyên do từ những bất thường của nhiễm sắc thể trong trứng đã thụ tinh. Ngoài ra, tần số sẩy thai cũng gia tăng theo tuổi của người mẹ và số lần mang thai.


Sinh non


Sinh non gây ra nhiều hệ lụy về sức khỏe cho bé như bị ngạt trước sinh và trong giai đoạn sơ sinh; bị rối loạn thân nhiệt; suy hô hấp; nhiễm trùng; dễ bị “sốc” dẫn đến tử vong; vàng da; rối loạn tiêu hóa: thường xuyên ói, nôn trớ, tiêu chảy, trướng bụng, hoại tử ruột; rối loạn huyết học; bệnh lý thần kinh như co giật chi, trợn mắt, quẹo cổ ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và thể chất của trẻ; bệnh võng mạc dễ khiến trẻ bị mù; nhiễm trùng da dẫn đến nhiễm trùng máu; chậm tăng trưởng thể chất v.v… Do đó, nếu thấy các cơn co thắt xảy ra thường xuyên, cường độ tăng dần, cùng với việc cổ tử cung bị mở, đau lưng kéo dài, ra huyết âm đạo, vỡ ối v.v…trước tuần thứ 37 của thai kỳ, bà bầu cần đến bệnh viện ngay để được can thiệp kịp thời, tránh gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng thai nhi.


Khi gặp các triệu chứng trên, có thể bạn đang mắc phải các bệnh đường ruột thường gặp như hội chứng ruột kích thích, không dung nạp lactose… Đa số các bệnh này không gây nguy hiểm cho tính mạng nhưng chắc chắn sẽ có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày.



Một số câu hỏi sau đây để biết được tình hình đường ruột của bạn có thực sự khỏe mạnh hay không:


  1. Bạn có hay bị cảm giác uống sữa bị đau bụng, ợ hơi, đau bụng sau khi ăn no, táo bón hoặc tiêu chảy?

  2. Thường xuyên, có khi 1 tháng 2-3 lần

  3. Thỉnh thoảng, nhất là khi ăn thức ăn lạ

  4. Hiếm khi, nhiều nhất là 2 lần một năm

  5. Sau khi ăn các thực phẩm cay, nóng, trái cây nhiều axit (chanh, cam,…) hoặc ăn quá no bạn cảm giác thế nào ở bụng?

  6. Thường bị đau quặn bụng, đầy hơi và uống sữa bị tiêu chảy

  7. Hơi khó chịu nếu ăn như vậy quá 3 lần một tuần

  8. Hoàn toàn bình thường

  9. Bạn có thường xuyên bị stress vì công việc hoặc ăn uống không điều độ?

  10. Thường xuyên, công việc của tôi rất áp lực

  11. Không stress nhiều nhưng tôi ăn uống khá thất thường

  12. Dù bị stress tôi vẫn cố gắng ăn uống điều độ

  13. Bạn có biết lợi ích của Probiotics?

  14. Không, tôi không quan tâm lắm

  15. Tôi chỉ biết cần dùng Probiotics nhưng không rõ ý nghĩa

  16. Có, Probiotics giúp khôi phục lại sự cân bằng hệ vi sinh trong đường ruột

  17. Bạn dùng Yakult (sữa bổ sung lợi khuẩn cho đường ruột) bao lâu một lần?

  18. Không, vì sao phải bổ sung lợi khuẩn?

  19. Khi nào nhớ ra, có lẽ 1 lần một tuần

  20. Tôi uống Yakult hàng ngày

Kết quả:


Nếu câu trả lời của bạn đa số là:


  1. Đáp án a:

Hệ tiêu hóa của bạn đang lên tiếng cảnh báo. Nếu muốn các triệu chứng về đường ruột không trầm trọng thêm, bạn phải lập tức thực hiện ba việc sau: lên kế hoạch ăn uống thật điều độ, tìm niềm vui để giải tỏa stress và thường xuyên bổ sung lợi khuẩn hàng ngày. Sau thời gian ngắn bạn sẽ thấy những triệu chứng đường ruột khó chịu được cải thiện rõ rệt.


  1. Đáp án b:

Đường ruột của bạn chỉ có vẻ là tốt nhưng thật sự đang có nhiều nguy cơ mắc bệnh nếu bạn không thật sự chú tâm vào việc chăm sóc hệ tiêu hóa cho mình. Đừng đợi đến khi các triệu chứng xấu xuất hiện ngày một nhiều hơn. Hãy quyết tâm tối đa giữ vững chế độ ăn điều độ và bổ sung lợi khuẩn mỗi ngày.


  1. Đáp án c:

Chúc mừng, hệ tiêu hóa của bạn đang được chăm sóc và bảo vệ đúng cách. Cần duy trì chế độ ăn uống khỏe mạnh, tinh thần lạc quan và đừng quên bổ sung lợi khuẩn hàng ngày.

Trắc nghiệm kiểm tra sức khỏe đường ruột

Khi gặp các triệu chứng trên, có thể bạn đang mắc phải các bệnh đường ruột thường gặp như hội chứng ruột kích thích, không dung nạp lactose… Đa số các bệnh này không gây nguy hiểm cho tính mạng nhưng chắc chắn sẽ có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày.



Một số câu hỏi sau đây để biết được tình hình đường ruột của bạn có thực sự khỏe mạnh hay không:


  1. Bạn có hay bị cảm giác uống sữa bị đau bụng, ợ hơi, đau bụng sau khi ăn no, táo bón hoặc tiêu chảy?

  2. Thường xuyên, có khi 1 tháng 2-3 lần

  3. Thỉnh thoảng, nhất là khi ăn thức ăn lạ

  4. Hiếm khi, nhiều nhất là 2 lần một năm

  5. Sau khi ăn các thực phẩm cay, nóng, trái cây nhiều axit (chanh, cam,…) hoặc ăn quá no bạn cảm giác thế nào ở bụng?

  6. Thường bị đau quặn bụng, đầy hơi và uống sữa bị tiêu chảy

  7. Hơi khó chịu nếu ăn như vậy quá 3 lần một tuần

  8. Hoàn toàn bình thường

  9. Bạn có thường xuyên bị stress vì công việc hoặc ăn uống không điều độ?

  10. Thường xuyên, công việc của tôi rất áp lực

  11. Không stress nhiều nhưng tôi ăn uống khá thất thường

  12. Dù bị stress tôi vẫn cố gắng ăn uống điều độ

  13. Bạn có biết lợi ích của Probiotics?

  14. Không, tôi không quan tâm lắm

  15. Tôi chỉ biết cần dùng Probiotics nhưng không rõ ý nghĩa

  16. Có, Probiotics giúp khôi phục lại sự cân bằng hệ vi sinh trong đường ruột

  17. Bạn dùng Yakult (sữa bổ sung lợi khuẩn cho đường ruột) bao lâu một lần?

  18. Không, vì sao phải bổ sung lợi khuẩn?

  19. Khi nào nhớ ra, có lẽ 1 lần một tuần

  20. Tôi uống Yakult hàng ngày

Kết quả:


Nếu câu trả lời của bạn đa số là:


  1. Đáp án a:

Hệ tiêu hóa của bạn đang lên tiếng cảnh báo. Nếu muốn các triệu chứng về đường ruột không trầm trọng thêm, bạn phải lập tức thực hiện ba việc sau: lên kế hoạch ăn uống thật điều độ, tìm niềm vui để giải tỏa stress và thường xuyên bổ sung lợi khuẩn hàng ngày. Sau thời gian ngắn bạn sẽ thấy những triệu chứng đường ruột khó chịu được cải thiện rõ rệt.


  1. Đáp án b:

Đường ruột của bạn chỉ có vẻ là tốt nhưng thật sự đang có nhiều nguy cơ mắc bệnh nếu bạn không thật sự chú tâm vào việc chăm sóc hệ tiêu hóa cho mình. Đừng đợi đến khi các triệu chứng xấu xuất hiện ngày một nhiều hơn. Hãy quyết tâm tối đa giữ vững chế độ ăn điều độ và bổ sung lợi khuẩn mỗi ngày.


  1. Đáp án c:

Chúc mừng, hệ tiêu hóa của bạn đang được chăm sóc và bảo vệ đúng cách. Cần duy trì chế độ ăn uống khỏe mạnh, tinh thần lạc quan và đừng quên bổ sung lợi khuẩn hàng ngày.


  1. Đảm bảo uống dung dịch bù nước như Pedialyte đúng chỉ dẫn từ bác sĩ.

  2. Thức uống để thoát khỏi tiêu chảy là một hỗn hợp muối và đường pha với nước lọc. Tránh các thức uống không lành mạnh như nước soda và nước ngọt.

  3. Bạn có thể ăn uống các loại thực phẩm như bánh mì nướng, nước sốt táo, gạo, khoai tây nghiền (không có phụ gia), bánh quy, mì (không có phụ gia); chuối, carrot nấu chín, bí nấu chín, cháo và bột yến mạch.

  4. Sữa chua là một trong những sản phẩm từ sữa bạn có thể ăn để giúp loại bỏ tiêu chảy. Sữa chua tốt cho bạn khi bạn bị tiêu chảy, bởi vì nó có chứa một số vi khuẩn tiêu hóa.

  5. Không ăn sản phẩm sữa, trừ sữa chua trắng (không thêm hoa quả).

  6. Không ăn thực phẩm có dầu hoặc bơ.

  7. Không ăn thực phẩm nhiều gia vị, hoa quả khô và nước sốt cho đến khi giảm tiêu chảy.


Các nguyên nhân gây tiêu chảy


  1. Nhiễm khuẩn: Một số loại vi khuẩn trong thức ăn và nước bị ô nhiễm có thể gây tiêu chảy trong thời kỳ mang thai

  2. Virus như Rotavirus, Cyptomegalovirus có thể gây ra tiêu chảy.

  3. Ký sinh trùng có thể nhập vào cơ thể thông qua các loại thực phẩm và nước uống. Một số ký sinh trùng gây tiêu chảy ở phụ nữ mang thai bao gồm Giardia lamblia, Cryptosporidium và Entamoeba histolytica.

  4. Các loại thuốc như thuốc huyết áp, thuốc kháng axit có chứa magiê và thuốc kháng sinh có thể gây tiêu chảy trong thời kỳ mang thai.

  5. Hội chứng kích thích ruột và các bệnh đường ruột như bệnh Crohn có thể gây tiêu chảy.

  6. Tiêu chảy trong thời kỳ mang thai có thể được gây ra bởi sự gia tăng lượng nước. Có thể là do các loại thực phẩm có hàm lượng nước cao, chẳng hạn như hoa quả (dưa hấu), rau quả và uống quá nhiều nước.

  7. Các nguyên nhân khác bao gồm không dung nạp lactose và ngộ độc thực phẩm.

Điều trị tiêu chảy trong thời gian mang thai


Hầu hết tiêu chảy nhẹ khi mang thai sẽ tự khỏi, tuy nhiên cần đặc biệt lưu ý khi mang thai 3 tháng đầu. Tuy nhiên, tiêu chảy nặng dẫn tới mất nước là cả một vấn đề. Phụ nữ mang thai có thể bị mất nước chỉ trong thời gian ngắn. Khi đó, dùng các dung dịch bù nước đường uống như Pedialyte có thể giúp ngăn ngừa mất nước.


Trường hợp cần đi khám ngay


  1. Tiêu chảy kéo dài trong 2 ngày hoặc lâu hơn.

  2. Phụ nữ mang thai bị sốt và nôn.

  3. Phân có chứa máu.

  4. Bị đau bụng dữ dội.

  5. Không có nước tiểu trong hơn 5 tiếng.

 

Bà bầu bị tiêu chảy phải làm sao?

  1. Đảm bảo uống dung dịch bù nước như Pedialyte đúng chỉ dẫn từ bác sĩ.

  2. Thức uống để thoát khỏi tiêu chảy là một hỗn hợp muối và đường pha với nước lọc. Tránh các thức uống không lành mạnh như nước soda và nước ngọt.

  3. Bạn có thể ăn uống các loại thực phẩm như bánh mì nướng, nước sốt táo, gạo, khoai tây nghiền (không có phụ gia), bánh quy, mì (không có phụ gia); chuối, carrot nấu chín, bí nấu chín, cháo và bột yến mạch.

  4. Sữa chua là một trong những sản phẩm từ sữa bạn có thể ăn để giúp loại bỏ tiêu chảy. Sữa chua tốt cho bạn khi bạn bị tiêu chảy, bởi vì nó có chứa một số vi khuẩn tiêu hóa.

  5. Không ăn sản phẩm sữa, trừ sữa chua trắng (không thêm hoa quả).

  6. Không ăn thực phẩm có dầu hoặc bơ.

  7. Không ăn thực phẩm nhiều gia vị, hoa quả khô và nước sốt cho đến khi giảm tiêu chảy.


Các nguyên nhân gây tiêu chảy


  1. Nhiễm khuẩn: Một số loại vi khuẩn trong thức ăn và nước bị ô nhiễm có thể gây tiêu chảy trong thời kỳ mang thai

  2. Virus như Rotavirus, Cyptomegalovirus có thể gây ra tiêu chảy.

  3. Ký sinh trùng có thể nhập vào cơ thể thông qua các loại thực phẩm và nước uống. Một số ký sinh trùng gây tiêu chảy ở phụ nữ mang thai bao gồm Giardia lamblia, Cryptosporidium và Entamoeba histolytica.

  4. Các loại thuốc như thuốc huyết áp, thuốc kháng axit có chứa magiê và thuốc kháng sinh có thể gây tiêu chảy trong thời kỳ mang thai.

  5. Hội chứng kích thích ruột và các bệnh đường ruột như bệnh Crohn có thể gây tiêu chảy.

  6. Tiêu chảy trong thời kỳ mang thai có thể được gây ra bởi sự gia tăng lượng nước. Có thể là do các loại thực phẩm có hàm lượng nước cao, chẳng hạn như hoa quả (dưa hấu), rau quả và uống quá nhiều nước.

  7. Các nguyên nhân khác bao gồm không dung nạp lactose và ngộ độc thực phẩm.

Điều trị tiêu chảy trong thời gian mang thai


Hầu hết tiêu chảy nhẹ khi mang thai sẽ tự khỏi, tuy nhiên cần đặc biệt lưu ý khi mang thai 3 tháng đầu. Tuy nhiên, tiêu chảy nặng dẫn tới mất nước là cả một vấn đề. Phụ nữ mang thai có thể bị mất nước chỉ trong thời gian ngắn. Khi đó, dùng các dung dịch bù nước đường uống như Pedialyte có thể giúp ngăn ngừa mất nước.


Trường hợp cần đi khám ngay


  1. Tiêu chảy kéo dài trong 2 ngày hoặc lâu hơn.

  2. Phụ nữ mang thai bị sốt và nôn.

  3. Phân có chứa máu.

  4. Bị đau bụng dữ dội.

  5. Không có nước tiểu trong hơn 5 tiếng.

 


Mang thai nhiều hơn một em bé vốn là điều không thể lựa chọn, dù ngày nay tỷ lệ đa thai đã tăng lên đáng kể do các biện pháp hỗ trợ sinh sản. Mang đa thai có thể là niềm hạnh phúc nhân lên nhưng cũng kèm theo những nguy cơ nhất định. Hãy cùng tìm hiểu dấu hiệu mang thai đôi và cách chăm sóc phụ nữ mang son thai thế nào nhé .  



Các yếu tố dẫn đến đa thai tự nhiên


– Do di truyền: nếu trong gia đình đã từng có nhiều cặp sinh đôi tự nhiên, bản thân bạn rất có cơ may sinh ra một cặp song sinh nữa.


– Do tuổi tác: hiện vẫn còn đang tranh cãi vì có một số nghiên cứu chứng minh rằng phụ nữ lớn tuổi hơn thì mức kích thích buồng trứng mạnh hơn, nhưng có một số nghiên cứu lại không đồng ý với giả thuyết này.


– Do chủng tộc: sinh đôi thường thấy ở người Mỹ gốc Phi, ít gặp hơn ở người châu Á và khu vực các nước nói tiếng Tây Ban Nha.


– Do dinh dưỡng: dinh dưỡng tốt gia tăng khả năng đa thai và ngược lại.


– Do mang thai nhiều lần: phụ nữ nào càng nhiều lần mang thai, càng có nhìêu khả năng sinh đôi. Trong lần mang bầu thứ 4 hay thứ 5 của mình, khả năng sinh đôi của bạn cao gấp 4 lần so với lần mang bầu đầu tiên.


– Do tiền sử sinh đôi: nếu bạn đã từng sinh đôi thì lần sau rất có bạn sẽ sinh đôi lần nữa.


Triệu chứng có thai đôi ở phụ nữ


1 .Nghén nặng


Khoảng 50% phụ nữ mang thai buồn nôn hoặc nôn trong thai kỳ. Người mẹ mang thai đôi cũng vậy nhưng không có nghĩa là họ bị nghén gấp đôi. Chỉ khoảng 15% người mẹ mang thai đôi bị nghén nặng là những triệu chứng mang thai mà mẹ thấy mệt mỏi nhất .


2 .Cực kỳ mệt


Đây là phàn nàn phổ biến nhất của những người mẹ mang thai đôi. Buồn ngủ, nôn, kiệt sức trong thời gian mang thai 3 tháng đầu tiên có thể nghiêm trọng hơn vì cơ thể mẹ phải “lao động” nhiều hơn để tạo dinh dưỡng cho bào thai. Trong một số trường hợp, mệt mỏi có thể là do các yếu tố khác (công việc, căng thẳng, nghèo dinh dưỡng…) chứ không phải dấu hiệu của thai đôi.


3 .Tăng cân


Người mẹ mang đa thai có thể gây tăng cân nhanh và nhiều. Tất nhiên, tăng cân khi mang thai còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như cân nặng của mẹ trước khi mang thai, chiều cao của mẹ, dinh dưỡng và hấp thu dinh dưỡng từ mẹ… Nhiều người mẹ mang thai đôi cũng chỉ tăng cân hơn những người mẹ mang thai đơn đôi chút.


4 .Tăng lượng hCG


hCG được phát hiện trong máu (hoặc nước tiểu) khoảng 10 ngày sau thụ thai. hCG thường tăng nhanh chóng, đỉnh điểm ở tuần thứ 10 của thai kỳ.


Nếu mang thai đôi, lượng hCG tăng cao. Tuy nhiên, mức độ hCG tiêu chuẩn cho cặp song sinh cũng nằm trong phạm vi cho phép, tương tự mang thai đơn


5 .Đếm nhịp tim thai


Máy Doppler khuếch đại âm thanh tim thai, thường được sử dụng vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên. Bác sĩ có kinh nghiệm sẽ phát hiện ra có hơn một nhịp tim thai. Tất nhiên, cách này có thể nhầm lẫn (tiếng sôi của bụng mẹ hay nhịp tim mẹ có thể bị nhầm là nhịp tim thai thứ hai).


6 .Kết quả xét nghiệm AFP


AFP (Alphafetoprotein) là một xét nghiệm máu được tiến hành cho thai phụ ở 3 tháng giữa. Kết quả xét nghiệm giúp chẩn đoán một số rủi ro của dị tật bẩm sinh. Mang thai đôi có thể làm kết quả AFP bất thường nhưng bác sĩ sẽ siêu âm cho người mẹ trước khi đưa ra kết luận cuối cùng.


Những rủi ro khi mang đa thai


– Đa thai có thể xem như trường hợp mang thai nhiều nguy cơ nhưng bạn không cần quá lo lắng đến các biến chứng bởi đa số các trường hợp đa thai đều cho ra những đứa bé mạnh khoẻ.


– Loại rủi ro hay gặp nhất trong đa thai là sảy thai do những bất thường ngẫu nhiên hoặc một thai nhi có thể ngưng phát triển lúc khoảng 20 tuần, hoặc thậm chí một bé không sống nổi qua tháng đầu tiên sau khi sinh. Khi một thai ngưng phát triển, thời điểm này càng sớm thì bạn và đứa bé còn lại càng ít bị biến chứng. Thường thì cái thai ngưng phát triển này sẽ được cơ thể người mẹ “hấp thụ” lại hoặc sẩy ra ngoài với những hiện tượng chảy máu như một trường hợp sảy thai thông thường.


– Khi mất một thai, tinh thần của người mẹ sẽ rất xáo trộn bởi sự mất mát và một cảm khó hiểu khi đứa bé còn lại vẫn tiếp tục phát triển bình thường. Người thân phải hết sức tâm lý khi chăm sóc cho người mẹ này.


– Các rủi ro khác: chứng tiền sản giật, bong nhau non, thai kém phát triển và chuyển hoá máu qua lại giữa hai thai … là các biến chứng cần phòng ngừa bằng cách sinh hoạt dinh dưỡng cân đối, và cần phát hiện sớm bằng cách thường xuyên thăm khám bác sĩ phụ khoa suốt thời gian thai kỳ nhằm có cách điều trị thích hợp và kịp thời, tăng khả năng sống còn của thai nhi. Nếu sau 36 tuần mà không phát hiện biến chứng gì, coi như rủi ro không còn đáng kể.


– Sinh non: khoảng 50% các trường hợp đa thai phải sinh non vào tuần thứ 37. Vì vậy, thường các thai phụ sinh đôi giữ được qua 38 tuần thì coi như có nhiều khả năng sẽ được sinh con đủ tháng bình thường. Thai nhi nếu phải ra đời sớm sẽ bị nhẹ cân và sẽ gặp nhiều vấn đề về sức khoẻ hơn.


– Số lần khám thai: nên khám thai nhiều hơn các thai phụ bình thường. Bạn nên đi khám thai mỗi 2-3 tuần 1 lần trong suốt 6 tháng đầu và mỗi tuần 1 lần trong 3 tháng cuối. Suốt thai kỳ nên siêu âm khoảng 4-6 lần để chắc chắn là thai nhi phát triển tốt.

Dấu hiệu mang thai đôi

Mang thai nhiều hơn một em bé vốn là điều không thể lựa chọn, dù ngày nay tỷ lệ đa thai đã tăng lên đáng kể do các biện pháp hỗ trợ sinh sản. Mang đa thai có thể là niềm hạnh phúc nhân lên nhưng cũng kèm theo những nguy cơ nhất định. Hãy cùng tìm hiểu dấu hiệu mang thai đôi và cách chăm sóc phụ nữ mang son thai thế nào nhé .  



Các yếu tố dẫn đến đa thai tự nhiên


– Do di truyền: nếu trong gia đình đã từng có nhiều cặp sinh đôi tự nhiên, bản thân bạn rất có cơ may sinh ra một cặp song sinh nữa.


– Do tuổi tác: hiện vẫn còn đang tranh cãi vì có một số nghiên cứu chứng minh rằng phụ nữ lớn tuổi hơn thì mức kích thích buồng trứng mạnh hơn, nhưng có một số nghiên cứu lại không đồng ý với giả thuyết này.


– Do chủng tộc: sinh đôi thường thấy ở người Mỹ gốc Phi, ít gặp hơn ở người châu Á và khu vực các nước nói tiếng Tây Ban Nha.


– Do dinh dưỡng: dinh dưỡng tốt gia tăng khả năng đa thai và ngược lại.


– Do mang thai nhiều lần: phụ nữ nào càng nhiều lần mang thai, càng có nhìêu khả năng sinh đôi. Trong lần mang bầu thứ 4 hay thứ 5 của mình, khả năng sinh đôi của bạn cao gấp 4 lần so với lần mang bầu đầu tiên.


– Do tiền sử sinh đôi: nếu bạn đã từng sinh đôi thì lần sau rất có bạn sẽ sinh đôi lần nữa.


Triệu chứng có thai đôi ở phụ nữ


1 .Nghén nặng


Khoảng 50% phụ nữ mang thai buồn nôn hoặc nôn trong thai kỳ. Người mẹ mang thai đôi cũng vậy nhưng không có nghĩa là họ bị nghén gấp đôi. Chỉ khoảng 15% người mẹ mang thai đôi bị nghén nặng là những triệu chứng mang thai mà mẹ thấy mệt mỏi nhất .


2 .Cực kỳ mệt


Đây là phàn nàn phổ biến nhất của những người mẹ mang thai đôi. Buồn ngủ, nôn, kiệt sức trong thời gian mang thai 3 tháng đầu tiên có thể nghiêm trọng hơn vì cơ thể mẹ phải “lao động” nhiều hơn để tạo dinh dưỡng cho bào thai. Trong một số trường hợp, mệt mỏi có thể là do các yếu tố khác (công việc, căng thẳng, nghèo dinh dưỡng…) chứ không phải dấu hiệu của thai đôi.


3 .Tăng cân


Người mẹ mang đa thai có thể gây tăng cân nhanh và nhiều. Tất nhiên, tăng cân khi mang thai còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như cân nặng của mẹ trước khi mang thai, chiều cao của mẹ, dinh dưỡng và hấp thu dinh dưỡng từ mẹ… Nhiều người mẹ mang thai đôi cũng chỉ tăng cân hơn những người mẹ mang thai đơn đôi chút.


4 .Tăng lượng hCG


hCG được phát hiện trong máu (hoặc nước tiểu) khoảng 10 ngày sau thụ thai. hCG thường tăng nhanh chóng, đỉnh điểm ở tuần thứ 10 của thai kỳ.


Nếu mang thai đôi, lượng hCG tăng cao. Tuy nhiên, mức độ hCG tiêu chuẩn cho cặp song sinh cũng nằm trong phạm vi cho phép, tương tự mang thai đơn


5 .Đếm nhịp tim thai


Máy Doppler khuếch đại âm thanh tim thai, thường được sử dụng vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên. Bác sĩ có kinh nghiệm sẽ phát hiện ra có hơn một nhịp tim thai. Tất nhiên, cách này có thể nhầm lẫn (tiếng sôi của bụng mẹ hay nhịp tim mẹ có thể bị nhầm là nhịp tim thai thứ hai).


6 .Kết quả xét nghiệm AFP


AFP (Alphafetoprotein) là một xét nghiệm máu được tiến hành cho thai phụ ở 3 tháng giữa. Kết quả xét nghiệm giúp chẩn đoán một số rủi ro của dị tật bẩm sinh. Mang thai đôi có thể làm kết quả AFP bất thường nhưng bác sĩ sẽ siêu âm cho người mẹ trước khi đưa ra kết luận cuối cùng.


Những rủi ro khi mang đa thai


– Đa thai có thể xem như trường hợp mang thai nhiều nguy cơ nhưng bạn không cần quá lo lắng đến các biến chứng bởi đa số các trường hợp đa thai đều cho ra những đứa bé mạnh khoẻ.


– Loại rủi ro hay gặp nhất trong đa thai là sảy thai do những bất thường ngẫu nhiên hoặc một thai nhi có thể ngưng phát triển lúc khoảng 20 tuần, hoặc thậm chí một bé không sống nổi qua tháng đầu tiên sau khi sinh. Khi một thai ngưng phát triển, thời điểm này càng sớm thì bạn và đứa bé còn lại càng ít bị biến chứng. Thường thì cái thai ngưng phát triển này sẽ được cơ thể người mẹ “hấp thụ” lại hoặc sẩy ra ngoài với những hiện tượng chảy máu như một trường hợp sảy thai thông thường.


– Khi mất một thai, tinh thần của người mẹ sẽ rất xáo trộn bởi sự mất mát và một cảm khó hiểu khi đứa bé còn lại vẫn tiếp tục phát triển bình thường. Người thân phải hết sức tâm lý khi chăm sóc cho người mẹ này.


– Các rủi ro khác: chứng tiền sản giật, bong nhau non, thai kém phát triển và chuyển hoá máu qua lại giữa hai thai … là các biến chứng cần phòng ngừa bằng cách sinh hoạt dinh dưỡng cân đối, và cần phát hiện sớm bằng cách thường xuyên thăm khám bác sĩ phụ khoa suốt thời gian thai kỳ nhằm có cách điều trị thích hợp và kịp thời, tăng khả năng sống còn của thai nhi. Nếu sau 36 tuần mà không phát hiện biến chứng gì, coi như rủi ro không còn đáng kể.


– Sinh non: khoảng 50% các trường hợp đa thai phải sinh non vào tuần thứ 37. Vì vậy, thường các thai phụ sinh đôi giữ được qua 38 tuần thì coi như có nhiều khả năng sẽ được sinh con đủ tháng bình thường. Thai nhi nếu phải ra đời sớm sẽ bị nhẹ cân và sẽ gặp nhiều vấn đề về sức khoẻ hơn.


– Số lần khám thai: nên khám thai nhiều hơn các thai phụ bình thường. Bạn nên đi khám thai mỗi 2-3 tuần 1 lần trong suốt 6 tháng đầu và mỗi tuần 1 lần trong 3 tháng cuối. Suốt thai kỳ nên siêu âm khoảng 4-6 lần để chắc chắn là thai nhi phát triển tốt.


Ngay từ khi xuất hiện những dấu hiệu mang thai các mẹ mang thai cảm thấy háo hức trong việc đoán giới tính thai nhi đón thành viên mới trong gia đình. Những dấu hiệu dưới đây sẽ giúp mẹ bầu nhận biết mang thai bé trai hay bé gái đúng chính xác nhất không cần siêu âm.


Bụng bầu cao hay thấp


Đây có lẽ là một trong những dấu hiệu để dự đoán giới tính thai nhi mà chị em bầu hay rỉ tai nhau nhất, rằng bụng bầu thấp sẽ sinh con trai. Chưa có sự lý giải khoa học nào cho chuyện tại sao bé trai thì nằm ở vị trí thấp hơn nhưng đây là dấu hiệu được ông bà ta truyền lại cho tới ngày nay.



Thích mặn hay thích ngọt


Ngay từ khi mang thai 3 tháng đầu đến ngày cuối cùng của thai nhi ,nếu trong 9 tháng 10 ngày thai kỳ, bạn rất hay thèm ngọt, nhiều khả năng bạn sẽ sinh bé gái. Còn nếu thèm mặn? Rất có thể nhà bạn sắp có bé trai. Vậy còn nếu bạn không thèm ngọt cũng chẳng thèm mặn hoặc bạn thích ăn tất cả các món với mùi vị khác nhau, bạn có thể nghĩ đến khả năng sinh đôi. Điều này có thể xuất phát từ quan điểm con gái thường ngọt ngào còn con trai thì mạnh mẽ chăng?


Tư thế quan hệ vợ chồng


Hãy nhớ lại khoảnh khắc khi vợ chồng bạn gần gũi, nếu hành vi dẫn tới sự thụ thai được thực hiện ở tư thế đứng, bạn sẽ có bé trai, nếu người nữ ở thế chủ động, các bạn sẽ có bé gái.


Dấu hiệu từ mụn trứng cá


Một số giả thuyết cho rằng: những bé gái thường “sao chép” hình ảnh của mẹ chúng vì thế nếu bạn trở nên xinh đẹp, rạng rỡ hơn khi mang bầu tức là bạn đang mang bầu một bé gái.


Bên cạnh đó, nếu bạn trở nên xấu xí hơn, đặc biệt có nhiều mụn trứng cá khi mang thai thì bạn có nhiều khả năng mang bầu một bé trai.


Trọng lượng cơ thể tăng ở đâu


Các mẹ tăng cân ở phần nào của cơ thể cũng là thông tin quý giá cung cấp cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc vào giới tính của bé! Nếu các mẹ béo lên ở phía trước cơ thể nhiều hơn phía sau thì có nghĩa bạn đang mang bầu một cậu bé, còn nếu bạn béo lên ở phần mông và hông thì tất nhiên đó là một bé gái rồi.


Ăn tỏi


Đoán giới tính của em bé bằng cách ăn tỏi. Điều này nghe có vẻ lạ đúng không các mẹ, nhưng lại cực kỳ thú vị đấy nhé. Nếu mùi tỏi có trong mồ hôi của các mẹ thì đó là một cậu bé. Còn nếu không có mùi hương đó thì là một cô bé.


Nước tiểu có màu vàng nhạt


Trong thời kỳ xuất hiện những triệu chứng có thai bạn hãy dành thời gian để ý một chút bạn sẽ nhận thấy được những khác biệt ở nước tiểu. Nếu bạn có nước tiểu màu vàng sáng, có nghĩa bạn đang mang một cậu bé, nhưng nếu đó là nước tiểu đục thì có nghĩa bạn đang mang một cô bé. Tuy nhiên có một lưu ý cho bạn là nếu bạn có nước tiểu đậm màu thì đó là dấu hiệu bạn cần bổ sung nước vì có thể cơ thể bạn đang thiếu nước chứ điều này không phải là dấu hiệu thể hiện giới tính của thai nhi.


Tay khô hoặc mềm


Trong quá trình mang thai, hãy để ý đến đôi bàn tay thân yêu của mình các mẹ nhé. Nếu thấy tay khô, rất có thể bạn đang mang trong mình một cậu bé đấy, còn ngược lại, các mẹ sở hữu đôi bàn tay mềm mại thì khả năng là bé gái rất cao.

8 Dấu hiệu nhận biết giới tính thai nhi

Ngay từ khi xuất hiện những dấu hiệu mang thai các mẹ mang thai cảm thấy háo hức trong việc đoán giới tính thai nhi đón thành viên mới trong gia đình. Những dấu hiệu dưới đây sẽ giúp mẹ bầu nhận biết mang thai bé trai hay bé gái đúng chính xác nhất không cần siêu âm.


Bụng bầu cao hay thấp


Đây có lẽ là một trong những dấu hiệu để dự đoán giới tính thai nhi mà chị em bầu hay rỉ tai nhau nhất, rằng bụng bầu thấp sẽ sinh con trai. Chưa có sự lý giải khoa học nào cho chuyện tại sao bé trai thì nằm ở vị trí thấp hơn nhưng đây là dấu hiệu được ông bà ta truyền lại cho tới ngày nay.



Thích mặn hay thích ngọt


Ngay từ khi mang thai 3 tháng đầu đến ngày cuối cùng của thai nhi ,nếu trong 9 tháng 10 ngày thai kỳ, bạn rất hay thèm ngọt, nhiều khả năng bạn sẽ sinh bé gái. Còn nếu thèm mặn? Rất có thể nhà bạn sắp có bé trai. Vậy còn nếu bạn không thèm ngọt cũng chẳng thèm mặn hoặc bạn thích ăn tất cả các món với mùi vị khác nhau, bạn có thể nghĩ đến khả năng sinh đôi. Điều này có thể xuất phát từ quan điểm con gái thường ngọt ngào còn con trai thì mạnh mẽ chăng?


Tư thế quan hệ vợ chồng


Hãy nhớ lại khoảnh khắc khi vợ chồng bạn gần gũi, nếu hành vi dẫn tới sự thụ thai được thực hiện ở tư thế đứng, bạn sẽ có bé trai, nếu người nữ ở thế chủ động, các bạn sẽ có bé gái.


Dấu hiệu từ mụn trứng cá


Một số giả thuyết cho rằng: những bé gái thường “sao chép” hình ảnh của mẹ chúng vì thế nếu bạn trở nên xinh đẹp, rạng rỡ hơn khi mang bầu tức là bạn đang mang bầu một bé gái.


Bên cạnh đó, nếu bạn trở nên xấu xí hơn, đặc biệt có nhiều mụn trứng cá khi mang thai thì bạn có nhiều khả năng mang bầu một bé trai.


Trọng lượng cơ thể tăng ở đâu


Các mẹ tăng cân ở phần nào của cơ thể cũng là thông tin quý giá cung cấp cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc vào giới tính của bé! Nếu các mẹ béo lên ở phía trước cơ thể nhiều hơn phía sau thì có nghĩa bạn đang mang bầu một cậu bé, còn nếu bạn béo lên ở phần mông và hông thì tất nhiên đó là một bé gái rồi.


Ăn tỏi


Đoán giới tính của em bé bằng cách ăn tỏi. Điều này nghe có vẻ lạ đúng không các mẹ, nhưng lại cực kỳ thú vị đấy nhé. Nếu mùi tỏi có trong mồ hôi của các mẹ thì đó là một cậu bé. Còn nếu không có mùi hương đó thì là một cô bé.


Nước tiểu có màu vàng nhạt


Trong thời kỳ xuất hiện những triệu chứng có thai bạn hãy dành thời gian để ý một chút bạn sẽ nhận thấy được những khác biệt ở nước tiểu. Nếu bạn có nước tiểu màu vàng sáng, có nghĩa bạn đang mang một cậu bé, nhưng nếu đó là nước tiểu đục thì có nghĩa bạn đang mang một cô bé. Tuy nhiên có một lưu ý cho bạn là nếu bạn có nước tiểu đậm màu thì đó là dấu hiệu bạn cần bổ sung nước vì có thể cơ thể bạn đang thiếu nước chứ điều này không phải là dấu hiệu thể hiện giới tính của thai nhi.


Tay khô hoặc mềm


Trong quá trình mang thai, hãy để ý đến đôi bàn tay thân yêu của mình các mẹ nhé. Nếu thấy tay khô, rất có thể bạn đang mang trong mình một cậu bé đấy, còn ngược lại, các mẹ sở hữu đôi bàn tay mềm mại thì khả năng là bé gái rất cao.


Thực phẩm giàu canxi


Phô mai: Chỉ cần 35g phô mai không béo bạn đã cung cấp khoảng 30% lượng canxi hàng ngày cần thiết cho cơ thể. Ăn kèm phô mai với bánh mì, salad hoặc ăn vặt với bánh quy giòn.



Sữa: cũng là nguồn canxi tuyệt vời, 240g sữa chứa khoảng 1/3 lượng canxi thiết yếu hằng ngày. Hầu hết các loại sữa cũng cung cấp thêm vitamin D – dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe của xương. Nếu bạn không thích uống sữa hoặc không thể tiêu thụ lactose thì uống sữa đậu nành cũng là cách thay thế.


Lactose (hoặc Lactoza) là 1 loại đường có trong sữa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy, nhiều người không uống được sữa là do cơ thể không dung nạp được đường lactose.


Sữa chua: là nguồn cung cấp canxi dồi dào. Sữa chua là thực phẩm ngon và nhiều dưỡng chất, bạn có thể ăn vào buổi sáng hoặc làm thức ăn vặt.


Đậu phụ: Chỉ cần nửa chén đậu phụ có thể cung cấp 20% lượng canxi trong ngày và cũng là nguồn protein dồi dào.


Thực phẩm giàu vitamin D


Vitamin D đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và bảo vệ xương, thúc đẩy quá trình hấp thụ canxi. Nghiên cứu cho thấy nếu lượng vitamin D trong cơ thể thấp thì mật độ hoặc khối lượng xương thấp và xương cũng dễ gãy khi về già. Nguồn vitamin D tự nhiên có nhiều trong các loại thực phẩm, nhưng bạn có thể bổ sung từ ánh nắng mặt trời. Dầu gan cá tuyết là nguồn cung cấp vitamin D rất dồi dào.


Cá hồi là một trong những nguồn cung cấp vitamin D tự nhiên. Chỉ cần 95g cá hồi có thể cung cấp khoảng 90% nhu cầu vitamin D hằng ngày. Hơn nữa, cá hồi còn là nguồn protein và chất béo omega-3 có lợi cho tim. Cố gắng tiêu thụ ít nhất một miếng cá hồi mỗi tuần.


Cá ngừ đóng hộp: 90g cá ngừ đóng hộp chứa xấp xỉ 50% lượng vitamin D nhu cầu hằng ngày. Bạn cũng không nên lo ngại việc tăng lượng thủy ngân trong cơ thể khi ăn nhiều cá hoặc hải sản như cá ngừ. Vì các chuyên gia cho rằng một lượng cá tiêu thụ vừa đủ sẽ không gây nguy hiểm.


Ngũ cốc ăn liền cũng là thực phẩm bổ sung vitamin D. Bạn nên kiểm tra thành phần để bảo đảm loại ngũ cốc bạn dùng cung cấp 10% lượng dưỡng chất cần thiết.


Thực phẩm giàu magie


Magie đóng nhiều vai trò, chức năng trong cơ thể, một trong số đó là giữ cho xương khỏe mạnh (50% magie được tìm thấy trong xương). Bạn nên tiêu thụ nhiều loại thực phẩm giúp bảo đảm lượng magie cho cơ thể. Thực phẩm giàu magie như: các cây họ đậu, các loại hạt, ngũ cốc và các loại rau lá sẫm (rau bina và quinoa là nguồn cung cấp dồi dào).


Hạnh nhân: Chỉ cần 30g hạnh nhân có thể cung cấp khoảng 20% nhu cầu magie hằng ngày và chúng cũng là thức ăn vặt bổ dưỡng. Nhưng bạn nên lưu ý kiểm tra khẩu phần: 30g hạnh nhân chứa khoảng 164 calo, 3,4g chất xơ và 15g chất béo và chỉ 1g chất béo bão hòa. Hạnh nhân có thể ăn kèm với ngũ cốc, sữa chua hoặc salad.


Đậu nành: là nguồn cung cấp magie dồi dào. Chỉ cần nửa chén đậu nành nấu chín sẽ bổ sung khoảng 20% nhu cầu magie hằng ngày. Đậu nành Nhật Bản (Edamame) là món ăn vặt giàu dinh dưỡng. Bạn có thể ăn kèm với salad và món xào để tăng thêm protein.


Thực phẩm giàu vitamin K


Vitamin K: Nghiên cứu gần đây cho thấy vitamin k giúp ngăn ngừa chứng tiêu xương và loãng xương. Nhu cầu vitamin K có thể đáp ứng bằng chế độ ăn uống giàu rau lá xanh.


Lưu ý:  việc lạm dụng bổ sung nguồn vitamin K có thể gây độc. Nếu bạn đang dùng thuốc làm loãng máu Coumidin hoặc bất kỳ loại thuốc chống đông máu thì nên kiểm tra với bác sĩ trước khi tăng hoặc giảm lượng vitamin K trong cơ thể.

Thực phẩm giúp xương chắc khỏe

Thực phẩm giàu canxi


Phô mai: Chỉ cần 35g phô mai không béo bạn đã cung cấp khoảng 30% lượng canxi hàng ngày cần thiết cho cơ thể. Ăn kèm phô mai với bánh mì, salad hoặc ăn vặt với bánh quy giòn.



Sữa: cũng là nguồn canxi tuyệt vời, 240g sữa chứa khoảng 1/3 lượng canxi thiết yếu hằng ngày. Hầu hết các loại sữa cũng cung cấp thêm vitamin D – dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe của xương. Nếu bạn không thích uống sữa hoặc không thể tiêu thụ lactose thì uống sữa đậu nành cũng là cách thay thế.


Lactose (hoặc Lactoza) là 1 loại đường có trong sữa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy, nhiều người không uống được sữa là do cơ thể không dung nạp được đường lactose.


Sữa chua: là nguồn cung cấp canxi dồi dào. Sữa chua là thực phẩm ngon và nhiều dưỡng chất, bạn có thể ăn vào buổi sáng hoặc làm thức ăn vặt.


Đậu phụ: Chỉ cần nửa chén đậu phụ có thể cung cấp 20% lượng canxi trong ngày và cũng là nguồn protein dồi dào.


Thực phẩm giàu vitamin D


Vitamin D đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và bảo vệ xương, thúc đẩy quá trình hấp thụ canxi. Nghiên cứu cho thấy nếu lượng vitamin D trong cơ thể thấp thì mật độ hoặc khối lượng xương thấp và xương cũng dễ gãy khi về già. Nguồn vitamin D tự nhiên có nhiều trong các loại thực phẩm, nhưng bạn có thể bổ sung từ ánh nắng mặt trời. Dầu gan cá tuyết là nguồn cung cấp vitamin D rất dồi dào.


Cá hồi là một trong những nguồn cung cấp vitamin D tự nhiên. Chỉ cần 95g cá hồi có thể cung cấp khoảng 90% nhu cầu vitamin D hằng ngày. Hơn nữa, cá hồi còn là nguồn protein và chất béo omega-3 có lợi cho tim. Cố gắng tiêu thụ ít nhất một miếng cá hồi mỗi tuần.


Cá ngừ đóng hộp: 90g cá ngừ đóng hộp chứa xấp xỉ 50% lượng vitamin D nhu cầu hằng ngày. Bạn cũng không nên lo ngại việc tăng lượng thủy ngân trong cơ thể khi ăn nhiều cá hoặc hải sản như cá ngừ. Vì các chuyên gia cho rằng một lượng cá tiêu thụ vừa đủ sẽ không gây nguy hiểm.


Ngũ cốc ăn liền cũng là thực phẩm bổ sung vitamin D. Bạn nên kiểm tra thành phần để bảo đảm loại ngũ cốc bạn dùng cung cấp 10% lượng dưỡng chất cần thiết.


Thực phẩm giàu magie


Magie đóng nhiều vai trò, chức năng trong cơ thể, một trong số đó là giữ cho xương khỏe mạnh (50% magie được tìm thấy trong xương). Bạn nên tiêu thụ nhiều loại thực phẩm giúp bảo đảm lượng magie cho cơ thể. Thực phẩm giàu magie như: các cây họ đậu, các loại hạt, ngũ cốc và các loại rau lá sẫm (rau bina và quinoa là nguồn cung cấp dồi dào).


Hạnh nhân: Chỉ cần 30g hạnh nhân có thể cung cấp khoảng 20% nhu cầu magie hằng ngày và chúng cũng là thức ăn vặt bổ dưỡng. Nhưng bạn nên lưu ý kiểm tra khẩu phần: 30g hạnh nhân chứa khoảng 164 calo, 3,4g chất xơ và 15g chất béo và chỉ 1g chất béo bão hòa. Hạnh nhân có thể ăn kèm với ngũ cốc, sữa chua hoặc salad.


Đậu nành: là nguồn cung cấp magie dồi dào. Chỉ cần nửa chén đậu nành nấu chín sẽ bổ sung khoảng 20% nhu cầu magie hằng ngày. Đậu nành Nhật Bản (Edamame) là món ăn vặt giàu dinh dưỡng. Bạn có thể ăn kèm với salad và món xào để tăng thêm protein.


Thực phẩm giàu vitamin K


Vitamin K: Nghiên cứu gần đây cho thấy vitamin k giúp ngăn ngừa chứng tiêu xương và loãng xương. Nhu cầu vitamin K có thể đáp ứng bằng chế độ ăn uống giàu rau lá xanh.


Lưu ý:  việc lạm dụng bổ sung nguồn vitamin K có thể gây độc. Nếu bạn đang dùng thuốc làm loãng máu Coumidin hoặc bất kỳ loại thuốc chống đông máu thì nên kiểm tra với bác sĩ trước khi tăng hoặc giảm lượng vitamin K trong cơ thể.